KINH ĐẠI PHẬT ĐẢNH NHƯ LAI
MẬT NHƠN TU CHỨNG LIỄU NGHĨA
CHƯ BỒ TÁT VẠN HẠNH THỦ LĂNG NGHIÊM
* * *
QUYỂN ĐỆ CỬU
SẮC GIỚI
SƠ THIỀN
A-nan! Thế gian nhất thiết, sở tu tâm nhân. Bất giả Thiền-na, vô hữu trí tuệ.
- Đãn năng chấp thân, bất hành dâm dục. Nhược hành nhược tọa, tưởng niệm câu vô. Ái nhiễm bất sanh, vô lưu dục giới, thị nhân ưng niệm, thân vi phạm lữ. Như thị nhất loại, danh phạm chúng Thiên.
- Dục tập ký trừ, ly dục tâm hiện. Ư chư luật nghi, ái lạc tùy thuận. Thị nhân ưng thời, năng hạnh phạm đức. Như thị nhất loại, danh phạm phụ Thiên.
- Thân tâm diệu viên, uy nghi bất khuyết. Thanh tịnh cấm giới, gia dĩ minh ngộ. Thị nhân ưng thời, năng thống phạm chúng, vi Đại Phạm Vương. Như thị nhất loại, danh đại phạm thiên.
A-nan! Thử tam thắng lưu. Nhất thiết khổ não, sở bất năng bức. Tuy phi chánh tu, chân tam-ma-địa. Thanh tịnh tâm trung, chư lậu bất động, danh vi sơ Thiền.
NHỊ THIỀN
- A-nan! kỳ thứ phạm thiên. Thống nhiếp phạm nhân, viên mãn phạm hạnh. Trừng tâm bất động, tịch trạm sanh quang. Như thị nhất loại, danh thiểu quang Thiên.
- Quang quang tướng nhiên, chiếu diệu vô tận. Ánh thập phương giới, biến thành lưu ly. Như thị nhất loại, danh Vô lượng quang Thiên.
- Hấp trì viên quang, thành tựu giáo thể. Phát hóa thanh tịnh, ưng dụng vô tận. Như thị nhất loại, danh Quang âm Thiên.
A-nan! Thử tam thắng lưu. Nhất thiết ưu sầu, sở bất năng bức. Tuy phi chánh tu, chân tam-ma-địa. Thanh tịnh tâm trung, thô lậu dĩ phục, danh vi nhị Thiền.
TAM THIỀN
- A-nan! Như thị Thiên Nhân. Viên quang thành âm, phi âm lộ diệu. Phát thành tinh hạnh, thông tịch diệt lạc. Như thị nhất loại, danh thiểu tịnh Thiên.
- Tịnh không hiện tiền, dẫn phát vô tế. Thân tâm khinh an, thành tịch diệt lạc. Như thị nhất loại, danh vô lượng tịnh Thiên.
- Thế giới thân tâm, nhất thiết viên tịnh. Tịnh đức thành tựu, thắng thác hiện tiền, quy tịch diệt lạc. Như thị nhất loại, danh biến tịnh Thiên.
A-nan! Thử tam thắng lưu, cụ đại tùy thuận. Thân tâm an ổn, đắc vô lượng lạc. Tuy phi chánh đắc, chân tam-ma-địa. an ổn tâm trung, hoan hỉ tất cụ, danh vi tam Thiền.
TỨ THIỀN
- A-nan! Thứ phục Thiên Nhân. Bất bức thân tâm, khổ nhân dĩ tận. Lạc phi thường trụ, cửu tất hoại sanh. Khổ lạc nhị tâm, câu thời đốn xả. Thô trọng tướng diệt, tịnh phước tánh sanh. Như thị nhất loại, danh phước sanh thiên.
- Xả tâm viên dung, thắng giải thanh tịnh. Phước vô già trung, đắc diệu tùy thuận, cùng vị lai tế. Như thị nhất loại, danh Phước ái Thiên.
- A-nan! Tùng thị Thiên trung, hữu nhị kì lộ. Nhược ư tiên tâm, vô lượng tịnh quang. Phước đức Viên Minh, tu chứng nhi trụ. Như thị nhất loại, danh Quảng quả Thiên.
- Nhược ư tiên tâm, song yếm khổ lạc. Tinh nghiên xả tâm, tương tục bất đoạn. Viên cùng xả đạo, thân tâm câu diệt. Tâm lự hôi ngưng, Kinh ngũ bách kiếp. Thị nhân ký dĩ, sanh diệt vi nhân. Bất năng phát minh, bất sanh diệt tánh. Sơ bán kiếp diệt, hậu bán kiếp sanh. Như thị nhất loại, danh vô tưởng Thiên.
A-nan! Thử tứ thắng lưu, nhất thiết thế gian. Chư khổ lạc cảnh, sở bất năng động. Tuy phi vô vi, chân bất động địa. Hữu sở đắc tâm, công dụng thuần thục, danh vi tứ Thiền.
NGŨ TỊNH CƯ THIÊN
A-nan! Thử trung phục hữu, ngũ bất hoàn thiên. Ư hạ giới trung, cửu phẩm tập khí, câu thời diệt tận. Khổ lạc song vong, hạ vô bốc cư. Cố ư xả tâm, chúng đồng phần trung, an lập cư xử.
- A-nan! khổ lạc lưỡng diệt, đấu tâm bất giao. Như thị nhất loại, danh vô phiền Thiên.
- Kỳ quát độc hành, nghiên giao vô địa. Như thị nhất loại, danh vô nhiệt Thiên.
- Thập phương thế giới, diệu kiến viên trừng. Cánh vô trần tượng, nhất thiết trầm cấu. Như thị nhất loại, danh thiện kiến Thiên.
- Tinh kiến hiện tiền, đào chú vô ngại. Như thị nhất loại, danh thiện hiện Thiên.
- Cứu cánh quần kỷ, cùng sắc tánh tánh, nhập vô biên tế. Như thị nhất loại, danh Sắc cứu kính Thiên.
A-nan! Thử Bất hoàn Thiên. Bỉ chư tứ Thiền, tứ vị Thiên Vương. Độc hữu khâm văn, bất năng tri kiến. Như kim thế gian, khoáng dã thâm sơn, Thánh đạo tràng địa. Giai A-la-hán, sở trụ trì cố. Thế gian thô nhân, sở bất năng kiến.
A-nan! Thị thập bát Thiên, độc hành vô giao, vị tận hình lụy. Tự thử dĩ hoàn, danh vi sắc giới.
VÔ SẮC GIỚI
* * *
Phục thứ A-nan, tùng thị hữu đính, sắc biên tế trung. Kỳ gian phục hữu, nhị chủng kì lộ. Nhược ư xả tâm, phát minh trí tuệ. Tuệ quang viên thông, tiện xuất trần giới. Thành A-la-hán, nhập Bồ-tát thừa.
- Như thị nhất loại, danh vi hồi tâm, đại A-la-hán. Nhược tại xả tâm, xả yếm thành tựu. Giác thân vi ngại, tiêu ngại nhập không. Như thị nhất loại, danh vi không xứ.
- Chư ngại ký tiêu, vô ngại vô diệt. Kỳ trung duy lưu, A-lại-da thức. Toàn ư mạt na, bán phần vi tế. Như thị nhất loại, danh vi thức xứ.
- Không sắc ký vong, thức tâm đô diệt. Thập phương tịch nhiên, huýnh vô du vãng. Như thị nhất loại, danh vô sở hữu xứ.
- Thức tánh bất động, dĩ diệt cùng nghiên. Ư vô tận trung, phát tuyên tận tánh. Như tồn bất tồn, nhược tận phi tận. Như thị nhất loại, danh vi phi tưởng, phi phi tưởng xử.
Thử đẳng cùng không, bất tận không lý. Tùng Bất hoàn Thiên, Thánh đạo cùng giả. Như thị nhất loại, danh bất hồi tâm, độn A-la-hán.
Nhược tùng vô tưởng, chư ngoại đạo Thiên, cùng không bất quy. Mê lậu vô văn. Tiện nhập luân chuyển.
A-nan! Thị chư Thiên thượng, các các Thiên Nhân. Tức thị phàm phu, nghiệp quả thù đáp, đáp tận nhập luân. Bỉ chi Thiên Vương, tức thị Bồ Tát. Du tam ma đề, tiệm thứ tăng tiến. Hồi hướng Thánh luân, sở tu hành lộ.
A-nan! Thị tứ không thiên, thân tâm diệt tận. Định tánh hiện tiền, vô nghiệp quả sắc. Tòng thử đãi chung, danh vô sắc giới.
Thử giai bất liễu, diệu giác minh tâm. Tích vọng phát sanh, vọng hữu tam giới. Trung gian vọng tùy, thất thú trầm nịch. Bổ-đặc-già-la, các tùng kỳ loại.
A TU LA
* * *
Phục thứ A-nan, thị tam giới trung, phục hữu tứ chủng, A-tu-la loại.
- Nhược ư quỷ đạo, dĩ hộ pháp lực, thành thông nhập không. Thử A-tu-la, tùng noãn nhi sanh. Quỷ thú sở nhiếp.
- Nhược ư Thiên trung, hàng đức biếm trụy. Kỳ sở bốc cư, lân ư nhật nguyệt. Thử A-tu-la, tùng thai nhi xuất. Nhân thú sở nhiếp.
- Hữu tu la Vương, chấp trì thế giới, lực đỗng vô úy. Năng dữ Phạm Vương, cập Thiên đế thích, tứ thiên tranh quyền. Thử A-tu-la, nhân biến hóa hữu, thiên thú sở nhiếp.
- A-nan! biệt hữu nhất phân, hạ liệt tu la. Sanh đại hải tâm, trầm thủy huyệt khẩu. Đán du hư không, mộ quy thủy tú. Thử A-tu-la, nhân thấp khí hữu, súc sanh thú nhiếp.
A-nan! Như thị địa ngục, ngạ quỷ súc sanh, nhân cập thần tiên. Thiên kịp tu la, tinh nghiên thất thú. Giai thị hôn trầm, chư hữu vi tưởng. Vọng tưởng thọ sanh, vọng tưởng tùy nghiệp. Ư diệu Viên Minh, vô tác bản tâm. Giai như không hoa, nguyên vô sở hữu. Đãn nhất hư vọng, cánh vô căn tự.
A-nan! Thử đẳng chúng sanh. Bất thức bản tâm, thọ thử Luân-hồi. Kinh vô lượng kiếp, bất đắc chân tịnh. Giai do tùy thuận, sát đạo dâm cố. Phản thử tam chủng, hựu tắc xuất sanh, vô sát đạo dâm. Hữu danh quỷ luân, vô danh thiên thú. Hữu vô tướng khuynh, khởi Luân-hồi tánh.
Nhược đắc diệu phát, tam ma đề giả, tức diệu thường tịch. Hữu vô nhị vô, vô nhị diệc diệt. Thượng vô bất sát, bất thâu bất dâm. Vân hà cánh tùy, sát đạo dâm sự.
A-nan! bất đoạn tam nghiệp, các các hữu tư. Nhân các các tư, chúng tư đồng phần. Phi vô định xứ, tự vọng phát sanh. Sanh vọng vô nhân, vô khả tầm cứu.
Nhữ húc tu hành, dục đắc bồ đề, yếu trừ tam hoặc. Bất tận tam hoặc, túng đắc thần thông. Giai thị thế gian, hữu vi công dụng. Tập khí bất diệt, lạc ư ma đạo. Tuy dục trừ vọng, bội gia hư ngụy. Như Lai thuyết vi, khả ai lân giả. Nhữ vọng tự tạo, phi Bồ-đề cữu. Tác thị thuyết giả, danh vi chánh thuyết. Nhược tha thuyết giả, tức Ma Vương thuyết.
50 MA CHƯỚNG
* * *
Tức thời Như Lai, tương bãi pháp tòa. Ư sư tử sàng, lãm thất bảo kỷ, hồi tử kim sơn, tái lai bằng ỷ, phổ cáo đại chúng, cập A-nan ngôn: Nhữ đẳng hữu học, Duyên giác Thanh văn, kim nhật hồi tâm, thú đại bồ-đề, vô thượng diệu giác. Ngô kim dĩ thuyết, chân tu hành pháp.
Nhữ do vị thức, tu xa-ma-tha, tì-bà-xá-na, vi tế ma sự. Ma cảnh hiện tiền, nhữ bất năng thức. Tẩy tâm phi chính, lạc ư tà kiến.
Hoặc nhữ ấm ma, hoặc phục thiên ma. Hoặc trước quỷ thần, hoặc tao quỷ mị. Tâm trung bất minh, nhận tặc vi tử.
Hựu phục ư trung, đắc tiểu vi túc. Như đệ tứ thiền, Vô Văn tỉ-khưu, vọng ngôn chứng thánh. Thiên báo dĩ tất, suy tướng hiện tiền, báng A-la-hán, thân tao hậu hữu. Đọa a-tì ngục.
Nhữ ưng đế thính, ngô kim vị nhữ, tử tế phân biệt.
A-nan khởi lập, tịnh kì hội trung, đồng hữu học giả, hoan hỉ đảnh lễ, phục thính từ hối.
Phật cáo A-nan, cập chư đại chúng: Nhữ đẳng đương tri, hữu lậu thế giới thập nhị loại sanh, bản giác diệu minh, giác viên tâm thể, dữ thập phương Phật, vô nhị vô biệt.
Do nhữ vọng tưởng, mê lí vi cữu, si ái phát sanh, sanh phát biến mê, cố hữu không tính. Hóa mê bất tức, hữu thế giới sanh. Tắc thử thập phương, vi trần quốc độ, phi vô lậu giả, giai thị mê ngoan, vọng tưởng an lập.
Đương tri hư không, sanh nhữ tâm nội, do như phiến vân, điểm thái thanh lí. Huống chư thế giới, tại hư không da?
Nhữ đẳng nhất nhân, phát chân quy nguyên, thử thập phương không, giai tất tiêu vẫn. Vân hà không trung, sở hữu quốc độ, nhi bất chấn liệt?
Nhữ bối tu thiền, sức tam ma địa. Thập phương bồ-tát, cập chư vô lậu, đại A-la-hán, tâm tinh thông vẫn, đương xứ trạm nhiên.
Nhất thiết ma vương, cập dữ quỷ thần, chư phàm phu thiên, kiến kỳ cung điện, vô cố băng liệt, đại địa chấn sách, thủy lục phi đằng, vô bất kinh nhiếp. Phàm phu hôn ám, bất giác thiên ngoa.
Bỉ đẳng hàm đắc, ngũ chủng thần thông, duy trừ lậu tận, luyến thử trần lao. Như hà linh nhữ, tồi liệt kỳ xứ? Thị cố quỷ thần, cập chư thiên ma, vọng lượng yêu tinh, ư tam muội thời, thiêm lai não nhữ.
Nhiên bỉ chư ma, tuy hữu đại nộ, bỉ trần lao nội. Nhữ diệu giác trung, như phong xuy quang, như đao đoạn thủy, liễu bất tương xúc. Nhữ như phất thang, bỉ như kiên băng, noãn khí tiệm lân, bất nhật tiêu vẫn. Đồ thị thần lực, đãn vi kì khách.
Thành tựu phá loạn, do nhữ tâm trung ngũ ấm chủ nhân. Chủ nhân nhược mê, khách đắc kì tiện. Đương xứ thiền-na, giác ngộ vô hoặc, tắc bỉ ma sự, vô nại nhữ hà? Ấm tiêu nhập minh, tắc bỉ quần tà, hàm thụ u khí. Minh năng phá ám, cận tự tiêu vẫn. Như hà cảm lưu, nhiễu loạn thiền định?
Nhược bất minh ngộ, bị ấm sở mê, tắc nhữ A-Nan, tất vi ma tử, thành tựu ma nhơn. Như Ma-đăng-già, thù vi miễu liệt. Bỉ tuy chú nhữ, phá Phật luật nghi. Bát vạn hạnh trung, kì hủy nhất giới. Tâm thanh tịnh cố, thượng vị luân nịch.
Thử nãi huy nhữ, bảo giác toàn thân. Như tể thần gia, hốt phùng tịch một, uyển chuyển linh lạc, vô khả ai cứu.
THẬP SẮC ẤM
TRẠNG THÁI TÂM LÝ THANH TỊNH TRƯỚC KHI VÀO CẢNH GIỚI SẮC ẤM
A-nan đương tri, nhữ tọa đạo tràng, tiêu lạc chư niệm. Kì niệm nhược tận. Tắc chư li niệm, nhất thiết tinh minh. Động tĩnh bất di, ức vong như nhất.
PHẠM VI SẮC ẤM
Đương trụ thử xứ, nhập tam-ma-đề, như minh mục nhân, xử đại u ám. Tinh tính diệu tịnh, tâm vị phát quang. Thử tắc danh vi, sắc ấm khu vũ.
KHI VƯỢT QUA SẮC ẤM, THẤY ĐƯỢC CỘI GỐC CỦA SẮC ẤM
Nhược mục minh lãng, thập phương đỗng khai, vô phục u ám, danh sắc âm tận. Thị nhân tắc năng, siêu việt kiếp trược. Quán kì sở do, kiên cố vọng tưởng, dĩ vi kì bản.
Thập chủng thiền-na hiện cảnh
- TINH MINH LƯU DẬT TIỀN CẢNH
A-nan! đương tại thử trung, tinh nghiên diệu minh, tứ đại bất chức. Thiểu tuyển chi gian, thân năng xuất ngại. Thử danh tinh minh, lưu dật tiền cảnh. Tư đản công dụng, tạm đắc như thị, phi vi thánh chứng. Bất tác thánh tâm, danh thiện cảnh giới. Nhược tác thánh giải, tức thọ quần tà.
- TINH MINH LƯU DẬT HÌNH THỂ
A-nan! phục dĩ thử tâm, tinh nghiên diệu minh, kì thân nội triệt. Thị nhân hốt nhiên, ư kì thân nội, thiệp xuất nhiêu hồi, thân tướng uyển nhiên, diệc vô thương hủy. Thử danh tinh minh, lưu dật hình thể. Tư đãn tinh hành, tạm đắc như thị, phi vi thánh chứng. Bất tác thánh tâm, danh thiện cảnh giới. Nhược tác thánh giải, tức thọ quần tà.
- HỐT Ư HƯ KHÔNG, VĂN THUYẾT PHÁP THANH
Hựu dĩ thử tâm, nội ngoại tinh nghiên. Kì thời hồn phách, ý chí tinh thần, trừ chấp thọ thân, dư giai thiệp nhập, nhược vi tân chủ. Hốt ư không trung, văn thuyết pháp thanh, hoặc văn thập phương, đồng phu mật nghĩa. Thử danh tinh phách, đệ tương li hợp, thành tựu thiện chủng, tạm đắc như thị, phi vi thánh chứng. Bất tác thánh tâm, danh thiện cảnh giới. Nhược tác thánh giải, tức thọ quần tà.
- PHẬT HIỆN THÂN
Hựu dĩ thử tâm, trừng lộ hiệu triệt, nội quang phát minh. Thập phương biến tác, diêm-phù-đàn sắc. Nhất thiết chủng loại, hóa vi Như Lai. Ư thời hốt nhiên, kiến Tì-lô giá-na, cư thiên quang đài, thiên Phật vi nhiễu, bách ức quốc độ, cập dữ liên hoa, câu thời xuất hiện. Thử danh tâm hồn, linh ngộ sở nhiễm, tâm quang nghiên minh, chiếu chư thế giới. Tạm đắc như thị, phi vi thánh chứng. Bất tác thánh tâm, danh thiện cảnh giới. Nhược tác thánh giải, tức thọ quần tà.
- ỨC ÁN CÔNG LỰC DU PHẬN
Hựu dĩ thử tâm, tinh nghiên diệu minh, quán sát bất đình. Ức án hàng phục, chế chỉ siêu việt. Ư thời hốt nhiên, thập phương hư không, thành thất bảo sắc, hoặc bách bảo sắc. Đồng thời biến mãn, bất tương lưu ngại. Thanh hoàng xích bạch, các các thuần hiện. Thử danh ức án, công lực du phận. Tạm đắc như thị, phi vi thánh chứng. Bất tác thánh tâm, danh thiện cảnh giới. Nhược tác thánh giải, tức thọ quần tà.
- MẬT TRỪNG KỲ KIẾN, SỞ THÂN ĐỖNG U
Hựu dĩ thử tâm, nghiên cứu trừng triệt, tinh quang bất loạn. Hốt ư dạ bán, tại ám thất nội, kiến chủng chủng vật, bất thù bạch trú, nhi ám thất vật, diệc bất trừ diệt. Thử danh tâm tế, mật trừng kỳ kiến, sở thân đỗng u. Tạm đắc như thị, phi vi thánh chứng. Bất tác thánh tâm, danh thiện cảnh giới. Nhược tác thánh giải, tức thọ quần tà.
- THÂN KHÔNG CÒN CẢM GIÁC, ĐỒNG NHƯ THẢO MỘC
Hựu dĩ thử tâm, viên nhập hư dung, tứ chi hốt nhiên, đồng ư thảo mộc, hỏa thiêu đao chước, tằng vô sở giác. Hựu tắc hỏa quang, bất năng thiêu nhiệt, túng cát kì nhục, do như tước mộc. Thử danh trần tịnh, bài tứ đại tính, nhất hướng nhập thuần. Tạm đắc như thị, phi vi thánh chứng. Bất tác thánh tâm, danh thiện cảnh giới. Nhược tác thánh giải, tức thọ quần tà.
- BIẾN THÀNH CẢNH GIỚI CHƯ PHẬT
Hựu dĩ thử tâm, thành tựu thanh tịnh. Tịnh tâm công cực, hốt kiến đại địa, thập phương sơn hà, giai thành Phật quốc, cụ túc thất bảo, quang minh biến mãn. Hựu kiến hằng sa, chư Phật Như Lai, biến mãn không giới, lâu điện hoa lệ. Hạ kiến địa ngục, thượng quán thiên cung, đắc vô chướng ngại. Thử danh hân yểm, ngưng tưởng nhật thâm, tưởng cửu hóa thành, phi vi thánh chứng. Bất tác thánh tâm, danh thiện cảnh giới. Nhược tác thánh giải, tức thọ quần tà.
- DIÊU KIẾN VIỄN PHƯƠNG
Hựu dĩ thử tâm, nghiên cứu thâm viễn, hốt ư trung dạ, diêu kiến viễn phương. Thị tỉnh nhai hạng, thân tộc quyến thuộc, hoặc văn kì ngữ. Thử danh bách tâm, bức cực phi xuất, cố đa cách kiến, phi vi thánh chứng. Bất tác thánh tâm, danh thiện cảnh giới. Nhược tác thánh giải tức thọ quần tà.
- KIẾN THIỆN TRI THỨC, HÌNH THỂ BIẾN DỊ
Hựu dĩ thử tâm, nghiên cứu tinh cực, kiến thiện tri thức, hình thể biến di. Thiểu tuyển vô đoan, chủng chủng thiên cải. Thử danh tà tâm, hàm thọ li mị, hoặc tao thiên ma, nhập kì tâm phúc, vô đoan thuyết pháp, thông đạt diệu nghĩa, phi vi thánh chứng. Bất tác thánh tâm, ma sự tiêu yết. Nhược tác thánh giải, tức thọ quần tà.
- KHUYÊN RĂN CỦA ĐỨC THẾ TÔN VỀ SẮC ẤM
A-nan! Như thị thập chủng, thiền-na hiện cảnh, giai thị sắc ấm, dụng tâm giao hỗ, cố hiện tư sự. Chúng sanh ngoan mê, bất tự thổn lượng. Phùng thử nhân duyên, mê bất tự thức, vị ngôn đăng thánh, đại vọng ngữ thành, đọa vô gián ngục.
Nhữ đẳng đương y, Như Lai diệt hậu, ư mạt pháp trung, tuyên kì tư nghĩa. Vô linh thiên ma, đắc kì phương tiện. Bảo trì phú hộ, thành vô thượng đạo.
THẬP THỌ ẤM
* * *
TÂM LÝ TRƯỚC KHI VÀO CẢNH GIỚI THỌ ẤM
A-nan! bỉ thiện nam tử, tu tam-ma-đề, xa ma tha trung, sắc âm tận giả, kiến chư Phật tâm, như minh kính trung, hiển hiện kì tượng.
PHẠM VI CỦA THỌ ẤM
Nhược hữu sở đắc, nhi vị năng dụng. Do như yểm nhân, thủ túc uyển nhiên, kiến văn bất hoặc, tâm xúc khách tà, nhi bất năng động. Thử tắc danh vi, thọ ấm khu vũ.
CỘI GỐC CỦA THỌ ẤM
Nhược yểm cữu yết, kì tâm li thân, phản quán kì diện, khứ trụ tự do, vô phục lưu ngại. Danh thọ ấm tận. Thị nhân tắc năng, siêu việt kiến trược. Quán kì sở do, hư minh vọng tưởng, dĩ vi kì bản.
10 CẢNH GIỚI CỦA THỌ ẤM
- NỘI ỨC QUÁ PHẦN
A-nan! bỉ thiện nam tử, đương tại thử trung, đắc đại quang diệu, kỳ tâm phát minh, nội ức quá phần. Hốt ư kì xứ, phát vô cùng bi, như thị nãi chí, quán kiến văn manh, do như xích tử, tâm sinh lân mẫn, bất giác lưu lệ.
Thử danh công dụng, ức tồi quá việt. Ngộ tắc vô cữu, phi vi thánh chứng. Giác liễu bất mê, cửu tự tiêu yết. Nhược tác thánh giải, tắc hữu bi ma, nhập kì tâm phủ, kiến nhân tắc bi, đề khấp vô hạn. Thất ư chánh thọ, đương tòng luân trụy.
- CẢM KÍCH QUÁ PHẦN
A-nan! Hựu bỉ định trung, chư thiện nam tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ ấm minh bạch, thắng tướng hiện tiền, cảm kích quá phần. Hốt ư kì trung, sanh vô hạn dũng, kỳ tâm mãnh lợi, chí tề chư Phật. Vị tam tăng kì, nhất niệm năng việt.
Thử danh công dụng, lăng suất quá việt. Ngộ tắc vô cữu, phi vi thánh chứng. Giác liễu bất mê, cửu tự tiêu yết. Nhược tác thánh giải, tắc hữu cuồng ma, nhập kì tâm phủ, kiến nhân tắc khoa, ngã mạn vô tỉ. Kỳ tâm nãi chí, thượng bất kiến Phật, hạ bất kiến nhân. Thất ư chánh thọ, đương tòng luân trụy.
- TU TÂM VÔ HUỆ TỰ THẤT
Hựu bỉ định trung, chư thiện nam tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ ấm minh bạch. Tiền vô tân chứng, quy thất cố cư. Trí lực suy vi, nhập trung đọa địa, quýnh vô sở kiến. Tâm trung hốt nhiên, sanh đại khô kiệt. Ư nhất thiết thời, trầm ức bất tán. Tương thử dĩ vi, cần tinh tiến tướng.
Thử danh tu tâm, vô huệ tự thất, ngộ tắc vô cữu, phi vi thánh chứng. Nhược tác thánh giải, tắc hữu ức ma, nhập kì tâm phủ. Đán tịch toát tâm, huyền tại nhất xứ. Thất ư chánh thọ đương tòng luân trụy.
- DỤNG TÂM VỌNG THẤT HẰNG THẨM
Hựu bỉ định trung, chư thiện nam tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ ấm minh bạch. Huệ lực quá định, thất ư mãnh lợi. Dĩ chư thắng tánh, hoài ư tâm trung. Tự tâm dĩ nghi, thị Lô-giá-na, đắc thiểu vi túc.
Thử danh dụng tâm, vong thất hằng thẩm, nịch ư tri kiến. Ngộ tắc vô cữu, phi vi thánh chứng. Nhược tác thánh giải, tắc hữu hạ liệt, di tri túc ma, nhập kì tâm phủ. Kiến nhân tự ngôn, ngã đắc vô thượng đệ nhất nghĩa đế. Thất ư chánh thọ, đương tòng luân trụy.
- TU HÀNH THẤT Ư PHƯƠNG TIỆN
Hựu bỉ định trung, chư thiện nam tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ ấm minh bạch. Tân chứng vị hoạch, cố tâm dĩ vong. Lịch lãm nhị tế, tự sanh gian hiểm. Ư tâm hốt nhiên, sanh vô tận ưu, như tọa thiết sàng, như ẩm độc dược. Tâm bất dục hoạt, thường cầu ư nhân, linh hại kì mạng, tảo thú giải thoát.
Thử danh tu hành, thất ư phương tiện. Ngộ tắc vô cữu, phi vi thánh chứng. Nhược tác thánh giải, tắc hữu nhất phần, thường ưu sầu ma, nhập kì tâm phủ. Thủ chấp đao kiếm tự cát kì nhục, hân kì xả thọ, hoặc thường ưu sầu, tẩu nhập sơn lâm, bất nại kiến nhân. Thất ư chánh thọ, đương tòng luân trụy.
- KHINH AN VÔ HUỆ TỰ CẤM
Hựu bỉ định trung, chư thiện nam tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ ấm minh bạch. Xử thanh tịnh trung, tâm an ổn hậu. Hốt nhiên tự hữu, vô hạn hỉ sanh. Tâm trung hoan duyệt, bất năng tự chỉ.
Thử danh khinh an, vô huệ tự cấm. Ngộ tắc vô cữu, phi vi thánh chứng.
Nhược tác thánh giải, tắc hữu nhất phần, hảo hỉ lạc ma, nhập kì tâm phủ, kiến nhân tắc tiếu, ư cù lộ bàng, tự ca tự vũ. Tự vị dĩ đắc, vô ngại giải thoát. Thất ư chánh thọ, đương tòng luân trụy.
- KIẾN THẮNG, VÔ HUỆ TỰ CỨU
Hựu bỉ định trung, chư thiện nam tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ ấm minh bạch, tự vị dĩ túc. Hốt hữu vô đoan, đại ngã mạn khởi, như thị nãi chí, mạn dữ quá mạn, cập mạn quá mạn, hoặc tăng thượng mạn, hoặc ti liệt mạn, nhất thời câu phát. Tâm trung thượng khinh, thập phương Như Lai, hà huống hạ vị, Thanh văn Duyên giác.
Thử danh kiến thắng, vô huệ tự cứu. Ngộ tắc vô cữu, phi vi thánh chứng.
Nhược tác thánh giải, tắc hữu nhất phần, đại ngã mạn ma, nhập kì tâm phủ, bất lễ tháp miếu, tồi hủy kinh tượng. Vị đàn việt ngôn, thử thị toàn đồng, hoặc thị thổ mộc; kinh thị thụ diệp, hoặc thị chiên hoa; nhục thân chân thường, bất tự cung kính, khước sùng thổ mộc, thật vi điên đảo. Kì thâm tín giả, tòng kì hủy toái, mai khí địa trung. Nghi ngộ chúng sanh, nhập vô gián ngục. Thất ư chánh thọ, đương tòng luân trụy.
- NHÂN HUỆ, HOẠCH CHƯ KHINH THANH
Hựu bỉ định trung, chư thiện nam tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ ấm minh bạch. Ư tinh minh trung, viên ngộ tinh lí, đắc đại tùy thuận. Kì tâm hốt sanh vô lượng khinh an. Dĩ ngôn thành thánh, đắc đại tự tại. Thử danh nhân huệ, hoạch chư khinh thanh. Ngộ tắc vô cữu, phi vi thánh chứng.
Nhược tác thánh giải, tắc hữu nhất phần, háo thanh khinh ma, nhập kì tâm phủ. Tự vị mãn túc, cánh bất cầu tiến. Thử đẳng đa tác, Vô Văn tỷ-khưu, nghi ngộ hậu sanh, đọa a-tì ngục. Thất ư chánh thọ, đương tòng luân trụy.
- ĐỊNH TÂM, THẤT Ư CHIẾU ỨNG
Hựu bỉ định trung, chư thiện nam tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ ấm minh bạch. Ư minh ngộ trung, đắc hư minh tánh. Kì trung hốt nhiên, quy hướng vĩnh diệt, bác vô nhân quả, nhất hướng nhập không. Không tâm hiện tiền, nãi chí tâm sanh trường đoạn diệt giải. Thử danh, định tâm trầm một, thất ư chiếu ứng. Ngộ tắc vô cữu, phi vi thánh chứng.
Nhược tác thánh giải, tắc hữu không ma, nhập kì tâm phủ. Nãi báng trì giới, danh vi tiểu thừa, bồ-tát ngộ không, hữu hà trì phạm. Kì nhân thường ư, tín tâm đàn việt, ẩm tửu đạm nhục, quảng hành dâm uế. Nhân ma lực cố, nhiếp kì tiền nhân, bất sanh nghi báng. Quỷ tâm cửu nhập, hoặc thực thỉ niệu, dự tửu nhục đẳng, nhất chủng câu không. Phá Phật luật nghi, ngộ nhập nhân tội. Thất ư chánh thọ, đương tòng luân trụy.
- ĐỊNH CẢNH, NGỘ NHẬP CHƯ DỤC
Hựu bỉ định trung, chư thiện nam tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ ấm minh bạch. Vị kì hư minh, thâm nhập tâm cốt. Kì tâm hốt hữu vô hạn ái sanh. Ái cực phát cuồng, tiện vi tham dục. Thử danh định cảnh, an thuận nhập tâm, vô huệ tự trì, ngộ nhập chư dục. Ngộ tắc vô cữu, phi vi thánh chứng.
Nhược tác thánh giải, tắc hữu dục ma, nhập kì tâm phủ. Nhất hướng thuyết dục, vi bồ-đề đạo. Hóa chư bạch y, bình đẳng hành dục, kì hành dâm giả, danh trì pháp tử. Thần quỷ lực cố, ư mạt thế trung, nhiếp kì phàm ngu, kì số chí bách, như thị nãi chí, nhất bách nhị bách, hoặc ngũ lục bách, đa mãn thiên vạn. Ma tâm sanh yểm, li kì thân thể. Oai đức kí vô, hãm ư vương nạn. Nghi ngộ chúng sanh, nhập vô gián ngục. Thất ư chánh thọ, đương tòng luân trụy.
LỜI KHUYÊN RĂN TỔNG KẾT CỦA ĐỨC THẾ TÔN VỀ THỌ ẤM
A-nan! Như thị thập chủng, thiền-na hiện cảnh, giai thị thọ ấm, dụng tâm giao hỗ, cố hiện tư sự. Chúng sanh ngoan mê, bất tự thốn lượng, phùng thử nhân duyên, mê bất tự thức, vị ngôn đăng thánh, đại vọng ngữ thành, đọa vô gián ngục.
Nhữ đẳng diệc đương, tương Như Lai ngữ, ư ngã diệt hậu, truyền thị mạt pháp, biến linh chúng sanh, khai ngộ tư nghĩa. Vô linh thiên ma, đắc kì phương tiện. Bảo trì phú hộ, thành vô thượng đạo.
THẬP TƯỞNG ẤM
* * *
TRẠNG THÁI TÂM LÝ TRƯỚC KHI VÀO CẢNH GIỚI TƯỞNG ẤM
A-nan! bỉ thiện nam tử, tu tam-ma-đề, thọ ấm tận giả, tuy vị lậu tận, tâm li kì hình, như điểu xuất lung. Dĩ năng thành tựu, tùng thị phàm thân, thượng lịch bồ-tát lục thập thánh vị, đắc ý sanh thân, tùy vãng vô ngại.
PHẠM VI TƯỞNG ẤM
Thí như hữu nhân, thục mị nghệ ngôn. Thị nhân tuy tắc, vô biệt sở tri, kì ngôn dĩ thành, âm vận luân thứ, linh bất mị giả, hàm ngộ kì ngữ. Thử tắc danh vi, tưởng âm khu vũ.
CỘI GỐC CỦA TƯỞNG ẤM
Nhược động niệm tận, phù tưởng tiêu trừ. Ư giác minh tâm, như khử trần cấu. Nhất luân sanh tử, thủ vĩ viên chiếu, danh tưởng ấm tận. Thị nhân tắc năng, siêu phiền não trược. Quán kì sở do, dung thông vọng tưởng, dĩ vi kì bản.
10 CẢNH GIỚI CỦA TƯỞNG ẤM
- THAM CẦU THIỆN XẢO
A-nan! bỉ thiện nam tử, thọ ấm hư diệu, bất tao tà lự, viên định phát minh, tam ma địa trung, tâm ái viên minh, nhuệ kì tinh tư, tham cầu thiện xảo.
Nhĩ thời thiên ma, hậu đắc kì tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh pháp. Kì nhân bất giác, thị kỳ ma trước, tự ngôn vị đắc, vô thượng niết-bàn. Lai bỉ cầu xảo, thiện nam tử xứ, phu tòa thuyết pháp. Kỳ hình tư tu, hoặc tác tỷ-khưu, linh bỉ nhân kiến, hoặc vi Đế thích, hoặc vi phụ nữ, hoặc tỷ-khưu ni, hoặc tẩm ám thất, thân hữu quang minh.
Thị nhân ngu mê, hoặc vi bồ-tát. Tín kì giáo hóa, diêu đãng kì tâm, phá Phật luật nghi, tiềm hành tham dục. Khẩu trung hảo ngôn, tai tường biến dị, hoặc ngôn Như Lai, mỗ xứ xuất thế, hoặc ngôn kiếp hỏa, hoặc thuyết đao binh. Khủng bố ư nhân, linh kì gia tư, vô cố hao tán.
Thử danh quái quỷ, niên lão thành ma, não loạn thị nhân. Yểm túc tâm sanh, khứ bỉ nhân thể. Đệ tử dữ sư, câu hãm vương nạn. Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân hồi. Mê hoặc bất tri, đọa vô gián ngục.
- THAM CẦU KINH LỊCH
A-nan! Hựu thiện nam tử, thọ ấm hư diệu, bất tao tà lự. Viên định phát minh, tam-ma-địa trung, tâm ái du đãng, phi kì tinh tư, tham cầu kinh lịch.
Nhĩ thời thiên ma, hầu đắc kì tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh pháp.
Kì nhân diệc bất, giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc, vô thượng niết-bàn. Lai bỉ cầu du, thiện nam tử xứ, phu tòa thuyết pháp, tự hình vô biến. Kì thính pháp giả, hốt tự kiến thân, tọa bảo liên hoa, toàn thể hóa thành, tử kim quang tụ. Nhất chúng thính nhân, các các như thị, đắc vị tằng hữu.
Thị nhân ngu mê, hoặc vi bồ-tát, dâm dật kì tâm, phá Phật luật nghi, tiềm hành tham dục.
Khẩu trung hảo ngôn, chư Phật ứng thế. Mỗ xứ mỗ nhân, đương thị mỗ Phật, hóa thân lai thử. Mỗ nhân tức thị, mỗ bồ-tát đẳng, lai hóa nhân gian. Kì nhân kiến cố, tâm sanh khát ngưỡng, tà kiến mật hưng, chủng trí tiêu diệt.
Thử danh bạt quỷ, niên lão thành ma, não loạn thị nhân, yểm túc tâm sanh, khứ bỉ nhân thể. Đệ tử dữ sư, câu hãm vương nạn.
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân hồi. Mê hoặc bất tri, đọa vô gián ngục.
- THAM CẦU KHẾ HỢP
Hựu thiện nam tử, thọ ấm hư diệu, bất tao tà lự. Viên định phát minh, tam-ma-địa trung, tâm ái miên vẫn, trừng kì tinh tư, tham cầu khế hợp.
Nhĩ thời thiên ma, hậu đắc kì tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh pháp.
Kì nhân diệc bất, giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc, vô thượng niết-bàn. Lai bỉ cầu hợp, thiện nam tử xứ, phu tòa thuyết pháp. Kì hình cập bỉ, thính pháp chi nhân, ngoại vô thiên biến, linh kì thính giả, vị văn pháp tiền, tâm tự khai ngộ. Niệm niệm di dịch, hoặc đắc túc mệnh, hoặc hữu tha tâm, hoặc kiến địa ngục, hoặc tri nhân gian, hảo ác chư sự, hoặc khẩu thuyết kệ, hoặc tự tụng kinh. Các các hoan hỷ, đắc vị tằng hữu.
Thị nhân ngu mê, hoặc vi bồ-tát, miên ái kì tâm, phá Phật luật nghi, tiềm hành tham dục.
Khẩu trung hảo ngôn, Phật hữu đại tiểu, mỗ Phật tiên Phật, mỗ Phật hậu Phật. Kì trung diệc hữu, chân Phật giả Phật, nam Phật nữ Phật, Bồ-tát diệc nhiên. Kì nhân kiến cố, tẩy địch bản tâm, dị nhập tà ngộ.
Thử danh mị quỷ, niên lão thành ma, não loạn thị nhân. Yểm túc tâm sanh, khứ bỉ nhân thể. Đệ tử dĩ sư, câu hãm vương nạn.
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân hồi. Mê hoặc bất tri, đọa vô gián ngục.
- THAM CẦU BIỆN TÍCH
Hựu thiện nam tử, thọ ấm hư diệu, bất tao tà lự, viên định phát minh. Tam-ma-địa trung, tâm ái căn bản, cùng lãm vật hóa, tánh chi chung thủy. Tinh sảng kì tâm, tham cầu biện tích.
Nhĩ thời thiên ma, hậu đắc kì tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh pháp.
Kì nhân tiên bất, giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc, vô thượng niết bàn. Lai bỉ cầu nguyên, thiện nam tử xứ, phu tòa thuyết pháp. Thân hữu oai thần, tồi phục cầu giả, linh kì tòa hạ, tuy vị văn pháp, tự nhiên tâm phục. Thị chư nhân đẳng, tương Phật niết-bàn, bồ-đề pháp thân, tức thị hiện tiền, ngã nhục thân thượng. Phụ phụ tử tử, đệ đại tương sanh, tức thị pháp thân thường trụ bất tuyệt. Đô chỉ hiện tại, tức vi Phật quốc, vô biệt tịnh cư, cập kim sắc tướng.
Kì nhân tín thọ, vong thất tiên tâm, thân mạng quy y, đắc vị tằng hữu. Thị đẳng ngu mê, hoặc vi bồ-tát. Suy cứu kì tâm, phá Phật luật nghi, tiềm hành tham dục.
Khẩu trung hảo ngôn, nhãn nhĩ tỉ thiệt, giai vi tịnh độ. Nam nữ nhị căn, tức thị bồ-đề niết-bàn chân xứ. Bỉ vô tri giả, tín thị uế ngôn.
Thử danh cổ độc, yểm thắng ác quỷ, niên lão thành ma, não loạn thị nhân. Yểm túc tâm sanh, khứ bỉ nhân thể. Đệ tử dữ sư, câu hãm vương nạn.
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân hồi. Mê hoặc bất tri, đọa vô gián ngục
- THAM CẦU MINH CẢM
Hựu thiện nam tử, thọ ấm hư diệu. Bất tao tà lự, viên định phát minh, tam-ma-địa trung, tâm ái huyền ứng, chu lưu tinh nghiên, tham cầu minh cảm.
Nhĩ thời thiên ma, hậu đắc kì tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh pháp.
Kì nhân nguyên bất, giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc, vô thượng niết-bàn. Lai bỉ cầu ứng, thiện nam tử xứ, phu tòa thuyết pháp. Năng linh thính chúng, tạm kiến kì thân, như bách thiên tuế. Tâm sanh ái nhiễm, bất năng xả li. Thân vi nô bộc, tứ sự cúng dường, bất giác bì lao. Các các linh kì, tòa hạ nhân tâm, tri thị tiên sư, bổn thiện tri thức, biệt sanh pháp ái, niêm như giao tất, đắc vị tằng hữu.
Thị nhân ngu mê, hoặc vi bồ-tát. Thân cận kì tâm, phá Phật luật nghi, tiềm hành tham dục.
Khẩu trung hảo ngôn, ngã ư tiền thế, ư mỗ sanh trung, tiên độ mỗ nhân, đương thời thị ngã, thê thiếp huynh đệ, kim lai tương độ, dữ nhữ tương tùy, quy mỗ thế giới, cúng dường mỗ Phật. Hoặc ngôn biệt hữu, đại quang minh thiên, Phật ư trung trụ, nhất thiết Như Lai, sở hưu cư địa. Bỉ vô tri giả, tín thị hư cuống, di thất bản tâm.
Thử danh lệ quỷ, niên lão thành ma, não loạn thị nhân. Yếm túc tâm sanh, khứ bỉ nhân thể. Đệ tử dữ sư, câu hãm vương nạn.
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân hồi. Mê hoặc bất tri, đọa vô gián ngục.
- THAM CẦU TĨNH MẬT
Hựu thiện nam tử, thọ ấm hư diệu, bất tao tà lự, viên định phát minh. Tam-ma-địa trung, tâm ái thâm nhập, khắc kỉ tân cần, nhạo xứ âm tịch, tham cầu tĩnh mật.
Nhĩ thời thiên ma, hậu đắc kì tiện. Phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh pháp.
Kì nhân bổn bất giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc vô thượng niết-bàn. Lai bỉ cầu ấm thiện nam tử xứ, phu tòa thuyết pháp. Linh kì thính nhân, các tri bản nghiệp. Hoặc ư kì xứ, ngữ nhất nhân ngôn. Nhữ kim vị tử, dĩ tác súc sanh. Sắc sử nhất nhân, ư hậu đạp vĩ, đốn linh kì nhân, khởi bất năng đắc. Ư thị nhất chúng, khuynh tâm khâm phục. Hữu nhân khởi tâm, dĩ tri kì triệu. Phật luật nghi ngoại, trùng gia tinh khổ. Phỉ báng tỷ-khưu, mạ lị đồ chúng, kiết lộ nhân sự, bất tị cơ hiềm. Khẩu trung hảo ngôn, vị nhiên họa phúc, cập chí kì thời, hào bị vô thất.
Thử đại lực quỷ, niên lão thành ma, não loạn thị nhân. Yếm túc tâm sanh, khứ bỉ nhân thể. Đệ tử dữ sư, đa hãm vương nạn. Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân hồi. Mê hoặc bất tri, đọa vô gián ngục.
- THAM CẦU TÚC MẠNG
Hựu thiện nam tử, thọ ấm hư diệu, bất tao tà lự, viên định phát minh. Tam-ma-địa trung, tâm ái tri kiến, cần khổ nghiên tầm, tham cầu túc mạng.
Nhĩ thời thiên ma, hậu đắc cầu tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh pháp. Kì nhân thù bất, giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc, vô thượng niết-bàn. Lai bỉ cầu tri, thiện nam tử xứ, phu tòa thuyết pháp.
Thị nhân vô đoan, ư thuyết pháp xứ, đắc đại bảo châu. Kì ma hoặc thời, hóa vi súc sanh, khẩu hàm kì châu, cập tạp trân bảo, giản sách phù độc, chư kì dị vật. Tiên thụ bỉ nhân,hậu trước kỳ thể. Hoặc dụ thính nhân, tàng ư địa hạ. Hữu minh nguyệt châu, chiếu diệu kỳ xứ. Thị chư thính giả, đắc vị tằng hữu. Đa thực dược thảo, bất xan gia thiện. Hoặc thời nhật xan, nhất ma nhất mạch, kỳ hình phì sung, quỷ lực trì cố. Phỉ báng tỳ-khưu, mạ lị đồ chúng, bất tị cơ hiềm.
Khẩu trung hảo ngôn, tha phương bảo tạng, thập phương thánh hiền, tiềm nặc chi xứ. Tùy kỳ hậu giả, vãng vãng kiến hữu, kì dị chi nhân.
Thử danh sơn lâm, thổ địa thành hoàng, xuyên nhạc quỷ thần, niên lão thành ma. Hoặc hữu tuyên dâm, phá Phật giới luật, dữ thừa sự giả, tiềm hành ngũ dục; hoặc hữu tinh tiến, thuần thực thảo mộc, vô định hành sự, não loạn bỉ nhân. Yếm túc tâm sanh, khứ bỉ nhân thể. Đệ tử dữ sư, đa hãm vương nạn.
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân hồi. Mê hoặc bất tri, đọa vô gián ngục.
- THAM THỦ THẦN LỰC
Hựu thiện nam tử, thọ ấm hư diệu, bất tao tà lự, viên định phát minh. Tam-ma-địa trung, tâm ái thần thông, chủng chủng biến hóa. Nghiên cứu hóa nguyên, tham thủ thần lực.
Nhĩ thời thiên ma, hậu đắc kì tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh pháp.
Kì nhân thành bất, giác tri ma trước. Diệc ngôn tự đắc, vô thượng niết-bàn. Lai bỉ cầu thông, thiện nam tử xứ, phu tòa thuyết pháp. Thị nhân hoặc phục, thủ chấp hỏa quang, thủ toát kì quang, phân ư sở thính, tứ chúng đầu thượng, thị chư thính nhân, đỉnh thượng hỏa quang, giai trưởng sổ xích, diệc vô nhiệt tánh, tằng bất phần thiêu. Hoặc thượng thủy hành, như lí bình địa, hoặc ư không trung, an tọa bất động, hoặc nhập bình nội, hoặc xử nang trung, việt dũ thấu viên, tằng vô chướng ngại. Duy ư đao binh, bất đắc tự tại. Tự ngôn thị Phật, thân trước bạch y, thọ tỉ khưu lễ, phỉ báng thiền luật, mạ lị đồ chúng, yết lộ nhân sự, bất tị cơ hiềm.
Khẩu trung thường thuyết, thần thông tự tại, hoặc phục linh nhân, bàng kiến Phật độ. Quỷ lực cảm nhân, phi hữu chân thực. Tán thán hành dâm, bất hủy thô hạnh. Tương chư ổi tá, dĩ vi truyền pháp.
Thử danh thiên địa, đại lực sơn tinh, hải tinh phong tinh, hà tinh thổ tinh, nhất thiết thảo mộc, tích kiếp tinh mị. Hoặc phục long mị, hoặc thọ chung tiên, tái hoạt vi mị. Hoặc tiên kì chung, kế niên ưng tử, kì hình bất hóa, tha quái sở phụ. Niên lão thành ma, não loạn thị nhân. Yếm túc tâm sanh, khứ bỉ nhân thể. Đệ tử dữ sư, đa hãm vương nạn.
Nhữ đương tiên giác bất nhập luân hồi. Mê hoặc bất tri đọa vô gián ngục
- THAM CẦU THÂM KHÔNG
Hựu thiện nam tử, thọ ấm hư diệu, bất tao tà lự, viên định phát minh. Tam-ma-địa trung, tâm ái nhập diệt, nghiên cứu hóa tánh, tham cầu thâm không.
Nhĩ thời thiên ma, hậu đắc kì tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh pháp.
Kì nhân chung bất, giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc, vô thượng niết-bàn. Lai bỉ cầu không, thiện nam tử xứ, phu tòa thuyết pháp. Ư đại chúng nội, kì hình hốt không, chúng vô sở kiến, hoàn tùng hư không, đột nhiên nhi xuất, tồn một tự tại. Hoặc hiện kì thân, đỗng như lưu li, hoặc thùy thủ túc, tác chiên đàn khí, hoặc đại tiểu tiện, như hậu thạch mật. Phỉ hủy giới luật, khinh tiện xuất gia.
Khẩu trung thường thuyết, vô nhân vô quả. Nhất tử vĩnh diệt, vô phục hậu thân, cập chư phàm thánh, tuy đắc không tịch, tiềm hành tham dục. Thọ kì dục giả, diệc đắc không tâm, bác vô nhân quả.
Thử danh nhật nguyệt, bạc thực tinh khí, kim ngọc chi thảo, lân phượng quy hạc. Kinh thiên vạn niên, bất tử vi linh, xuất sanh quốc độ, niên lão thành ma, não loạn thị nhân. Yếm túc tâm sanh, khứ bỉ nhân thể. Đệ tử dữ sư, đa hãm vương nạn.
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân hồi. Mê hoặc bất tri, đọa vô gián ngục.
THAM CẦU VĨNH DIỆT
Hựu thiện nam tử, thọ ấm hư diệu, bất tao tà lự, viên định phát minh. Tam-ma-địa trung, tâm ái trường thọ, tân khổ nghiên cơ, tham cầu vĩnh diệt, khí phân đoạn sanh. Đốn hi biến dị, tế tướng thường trụ.
Nhĩ thời thiên ma, hậu đắc kì tiện. Phi tinh phụ nhân khẩu thuyết kinh pháp.
Kì nhân cánh bất giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc, vô thượng niết-bàn. Lai bỉ cầu sanh, thiện nam tử xứ, phu tòa thuyết pháp. Hảo ngôn tha phương, vãng hoàn vô trệ, hoặc kinh vạn lí, thuấn tức tái lai. Giai ư bỉ phương, thủ đắc kì vật. Hoặc ư nhất xứ, tại nhất trạch trung, xúc bộ chi gian, linh kì tòng đông, nghệ chí tây bích, thị nhân cấp hành, lụy niên bất đáo. Nhân thử tâm tín, nghi Phật hiện tiền.
Khẩu trung thường thuyết, thập phương chúng sanh, giai thị ngô tử. Ngã sanh chư Phật, ngã xuất thế giới, ngã thị nguyên Phật, xuất sanh tự nhiên, bất nhân tu đắc.
Thử danh trụ thế, tự tại thiên ma, sử kì quyến thuộc, như giá-văn-trà, cập Tứ thiên vương, Tì xá đồng tử, vị phát tâm giả, lợi kì hư minh, thực bỉ tinh khí. Hoặc bất nhân sư, kì tu hành nhân, thân tự quan kiến, xưng chấp Kim Cang, dữ nhữ trường mạng. Hiện mĩ nữ thân, thạnh hành tham dục. Vị du niên tuế, can não khô kiệt, khẩu kiêm độc ngôn, thính nhược yêu mị. Tiền nhân vị tường, đa hãm vương nạn. Vị cập ngộ hình, tiên dĩ càn tử. Não loạn bỉ nhân, dĩ chí tồ vẫn.
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân hồi. Mê hoặc bất tri, đọa vô gián ngục.
KHUYÊN RĂN CỦA ĐỨC THẾ TÔN VỀ TƯỞNG ẤM
A-nan đương tri, thị thập chủng ma, ư mạt thế thời, tại ngã pháp trung, xuất gia tu đạo, hoặc phụ nhân thể, hoặc tự hiện hình. Giai ngôn dĩ thành, chánh biến tri giác.
Tán thán dâm dục, phá Phật luật nghi. Tiên ác ma sư, dữ ma đệ tử, dâm dâm tương truyền. Như thị tà tinh, mị kì tâm phủ, cận tắc cửu sanh, đa du bách thế. Linh chân tu hành, tổng vi ma quyến.
Mệnh chung chi hậu, tất vi ma dân. Thất chánh biến tri, đọa vô gián ngục.
Nhữ kim vị tu, tiên thủ tịch diệt, túng đắc vô học. Lưu nguyện nhập bỉ, mạt pháp chi trung, khởi đại từ bi, cứu độ chánh tâm, thâm tín chúng sanh. Linh bất trước ma, đắc chánh tri kiến. Ngã kim độ nhữ, dĩ xuất sanh tử. Nhữ tuân Phật ngữ, danh báo Phật ân.
A-nan! Như thị thập chủng, thiền na hiện cảnh, giai thị tưởng ấm, dụng tâm giao hỗ, cố hiện tư sự.
Chúng sanh ngoan mê, bất tự thốn lượng, phùng thử nhân duyên, mê bất tự thức, vị ngôn đăng thánh, đại vọng ngữ thành, đọa vô gián ngục.
Nhữ đẳng tất tu, tương Như Lai ngữ, ư ngã diệt hậu, truyền thị mạt pháp, biến linh chúng sanh, khai ngộ tư nghĩa. Vô linh thiên ma đắc kì phương tiện. Bảo trì phú hộ, thành vô thượng đạo.