KINH ĐẠI PHẬT ĐẢNH NHƯ LAI
MẬT NHƠN TU CHỨNG LIỄU NGHĨA
CHƯ BỒ TÁT VẠN HẠNH THỦ LĂNG NGHIÊM
* * *
QUYỂN ĐỆ NHỊ
KIẾN TÁNH BẤT SANH BẤT DIỆT
Nhĩ thời A-nan, cập chư đại chúng, văn Phật thị hối, thân tâm thái nhiên. Niệm vô thủy lai, thất khước bản tâm, vọng nhận duyên trần, phân biệt ảnh sự. Kim nhật khai ngộ, như thất nhũ nhi, hốt ngộ từ mẫu, hợp chưởng lễ Phật.
Nguyện văn Như Lai, hiển xuất thân tâm, chân vọng hư thật, hiện tiền sanh diệt, dữ bất sanh diệt, nhị phát minh tánh.
Ba tư nặc Vương khởi lập bạch Phật: Ngã tích vị thừa, chư Phật hối sắc, kiến Ca-chiên-diên, Tỳ-la chi tử. Hàm ngôn thử thân, tử hậu đoạn điệt, danh vi Niết-Bàn. Ngã tuy trị Phật, kim do hồ nghi. Vân hà phát huy, chứng tri thử tâm, bất sanh diệt địa. Lệnh thử đại chúng, chư hữu lậu giả, hàm giai nguyện văn.
Phật cáo Đại Vương: nhữ thân hiện tồn, kim phục vấn nhữ. Nhữ thử nhục thân, vi đồng Kim Cang, thường trụ bất hủ. Vi phục biến hoại.
Ba tư nặc Vương: Thế Tôn! Ngã kim thử thân, chung tùng biến diệt.
Phật ngôn Đại Vương: nhữ vị tằng diệt, vân hà tri diệt.
Ba tư nặc Vương: Thế Tôn! Ngã thử vô thường, biến hoại chi thân. Tuy vị tằng diệt, ngã quán hiện tiền. Niệm niệm thiên tạ, tân tân bất trụ. Như hỏa thành hôi, tiệm tiệm tiêu vẫn. Vẫn vong bất tức. Quyết tri thử thân, đương tùng diệt tận.
Phật ngôn: Như thị Đại Vương: Nhữ kim sanh linh, dĩ tùng suy lão. Nhan mạo hà như, Đồng tử chi thời.
Ba tư nặc Vương: Thế Tôn! Ngã tích hài nhụ, phu thấu nhuận trạch. Niên chí trưởng thành, huyết khí sung mãn. Nhi kim đồi linh, bách ư suy mạo. Hình sắc khô tụy, tinh thần hôn muội. Phát bạch diện trứu, đãi tướng bất cửu. Như hà kiến tỉ, sung thịnh chi thời.
Phật ngôn Đại Vương: Nhữ chi hình dung, ưng bất đốn hủ.
Vương ngôn Thế Tôn: Biến hóa mật di, ngã thành bất giác. Hàn thử thiên lưu, tiệm chí ư thử.
Hà dĩ cố? Ngã niên nhị thập, tuy hiệu niên thiểu. Nhan mạo dĩ lão, sơ thập niên thời. Tam thập chi niên, hựu suy nhị thập. Vu kim lục thập, hựu quá vu nhị. Quán ngũ thập thời, uyển nhiên cường tráng.
Thế Tôn! Ngã kiến mật di, tuy thử tồ lạc. Kỳ gian lưu dịch, thả hạn thập niên. Nhược phục lệnh ngã, vi tế tư tánh. Kỳ biến ninh duy, nhất kỉ nhị kỉ, thật vị niên biến. Khởi duy niên biến, diệc kiêm nguyệt hóa. Hà trực nguyệt hóa, kiêm hựu nhật Thiên.
Trầm tư đế quán, sát-na sát-na. Niệm niệm chi gian, bất đắc đình trụ. Cố tri ngã thân, chung tùng biến diệt.
Phật ngôn Đại Vương: Nhữ kiến biến hóa. Thiên cải bất đình. Ngộ tri nhữ diệt, diệc ư diệt thời. Tri nhữ thân trung, hữu bất diệt da.
Ba tư nặc Vương hợp chưởng bạch Phật: Ngã thật bất tri.
Phật ngôn: Ngã kim thị nhữ, bất sanh diệt tánh. Đại Vương! Nhữ niên kỷ thời, kiến hằng hà thủy.
Ba tư nặc Vương ngôn: ngã sanh tam tuế, từ mẫu huề ngã. Yết Kì-bà Thiên, kinh quá thử lưu. Nhĩ thời tức tri, thị hằng hà thủy.
Phật ngôn: Đại Vương! Như nhữ sở thuyết. Nhị thập chi thời, suy ư thập tuế. Nãi chí lục thập, nhật nguyệt tuế thời, niệm niệm Thiên biến. Tắc nhữ tam tuế, kiến thử hà thời. Chí niên thập tam, kỳ thủy vân hà.
Ba tư nặc Vương ngôn: Như tam tuế thời, uyển nhiên vô dị. Nãi chí vu kim, niên lục thập nhị, diệc vô hữu dị.
Phật ngôn: Đại Vương! Nhữ kim tự thương, phát bạch diện trứu. Kỳ diện tất định, trứu ư đồng niên. Tức nhữ kim thời, quán thử hằng hà. Dữ tích đồng thời, quán hà chi kiến, hữu đồng mạo phủ?
Ba tư nặc Vương ngôn: Phất dã Thế Tôn.
Phật ngôn: Đại Vương! Nhữ diện tuy trứu, nhi thử kiến tinh, tánh vị tằng trứu. Trứu giả vi biến, bất trứu phi biến.
Biến giả thọ diệt, bỉ bất biến giả, nguyên vô sanh diệt. Vân hà ư trung, thọ nhữ sanh tử. Nhi do dẫn bỉ, mạt già lê đẳng. Đô ngôn thử thân, tử hậu toàn diệt.
Vương văn thị ngôn, tín tri thân hậu, xả sanh thú sanh. Dữ chư đại chúng, dõng dược hoan hỉ, đắc vị tằng hữu.
TÂM ĐIÊN ĐẢO
* * *
A-nan tức tùng, tòa khởi lễ Phật. Hợp chưởng trường quỳ, bạch Phật Thế Tôn: Nhược thử kiến văn, tất bất sanh diệt. Vân hà Thế Tôn, danh ngã đẳng bối. Di thất chân tánh, điên đảo hành sự. Nguyện hưng từ bi, tẩy ngã trần cấu.
Tức thời Như Lai thùy kim sắc tý. Luân thủ hạ chỉ, thị A-nan ngôn: Nhữ kim kiến ngã, mẫu đà la thủ, vi chánh vi đảo.
A-nan bạch Phật ngôn: Thế gian chúng sanh, dĩ thử vi đảo. Nhi ngã bất tri, thùy chánh thùy đảo.
Phật cáo A-nan nhược thế gian nhân, dĩ thử vi đảo. Tắc thế gian nhân, tướng hà vi chánh.
A-nan bạch Phật ngôn: Như Lai thọ tý, đâu la miên thủ. Thượng chỉ ư không, tắc danh vi chánh.
Phật tức thọ tý, cáo A-nan ngôn: Nhược thử điên đảo, thủ vĩ tướng hoán. Chư thế gian nhân, nhất bội chiêm thị.
Tắc tri nhữ thân, dữ chư Như Lai. Thanh tịnh Pháp thân, tỉ loại phát minh. Như Lai chi thân, danh Chánh-biến-Tri. Nhữ đẳng chi thân, hiệu tánh điên đảo.
Tùy nhữ đế quán, nhữ thân Phật thân. Xưng điên đảo giả, danh tự hà xứ, hiệu vi điên đảo.
Vu thời A-nan, dữ chư đại chúng. Trừng trừng chiêm Phật, mục tinh bất thuấn. Bất tri thân tâm, điên đảo sở tại.
Phật hưng từ bi, ai mẫn A-nan, cập chư đại chúng. Phát hải triều âm, biến cáo đồng hội.
Chư Thiện nam tử, ngã thường thuyết ngôn. Sắc tâm chư duyên, cập tâm sở sử, chư sở duyên Pháp, duy tâm sở hiện.
Nhữ thân nhữ tâm, giai thị diệu minh, chân tinh diệu tâm, trung sở hiện vật. Vân hà nhữ đẳng, di thất bổn diệu, viên diệu minh tâm, bảo minh diệu tánh?
Nhận ngộ trúng mê, hối muội vi không. Không hối ám trung, kiết ám vi sắc. Sắc tạp vọng tưởng, tưởng tướng vi thân. Tụ duyên nội diêu, thú ngoại bôn dật. Hôn nhiễu nhiễu tướng, dĩ vi tâm tánh.
Nhất mê vi tâm. Quyết định hoặc vi, sắc thân chi nội. Bất tri sắc thân, ngoại bạc sơn hà, hư không đại địa. Hàm thị diệu minh, chân tâm trung vật.
Thí như trừng thanh, bách thiên đại hải. Khí chi duy nhận, nhất phù ẩu thể. Mục vi toàn triều, cùng tận doanh bột. Nhữ đẳng tức thị, mê trung bội nhân. Như ngã thùy thủ, đẳng vô sai biệt. Như Lai thuyết vi, khả lân mẫn giả.
A-nan thừa Phật: bi cứu thâm hối. Thùy khấp xoa thủ, nhi bạch Phật ngôn: Ngã tuy thừa Phật, như thị Diệu-Âm. Ngộ diệu minh tâm, nguyên sở viên mãn, thường trụ tâm địa.
Nhi ngã ngộ Phật, hiện thuyết Pháp âm. Hiện dĩ duyên tâm, duẫn sở chiêm ngưỡng. Đồ hoạch thử tâm, vị cảm nhận vi, bổn nguyên tâm địa. Nguyện Phật ai mẩn, tuyên thị viên âm. Bạt ngã nghi căn, quy vô thượng đạo.
Phật cáo A-nan! Nhữ đẳng thượng dĩ, duyên tâm thính pháp. Thử pháp diệc duyên, phi đắc pháp tánh.
Như nhân dĩ thủ, chỉ nguyệt thị nhân. Bỉ nhân nhân chỉ, đương ưng khán nguyệt.
Nhược phục quán chỉ, dĩ vi nguyệt thể. Thử nhân khởi duy, vong thất nguyệt luân, diệc vong kỳ chỉ.
Hà dĩ cố? Dĩ sở tiêu chỉ, vi minh nguyệt cố. Khởi duy vong chỉ. Diệc phục bất thức, minh chi dữ ám.
Hà dĩ cố? Tắc dĩ chỉ thể, vi nguyệt minh tánh. Minh ám nhị tánh, vô sở liễu cố. Nhữ diệc như thị.
Nhược dĩ phân biệt, ngã thuyết Pháp âm, vi nhữ tâm giả. Thử tâm tự ưng, ly phân biệt âm, hữu phân biệt tánh. Thí như hữu khách, kí túc lữ đình. Tạm chỉ tiện khứ, chung bất thường trụ. Nhi chưởng đình nhân, đô vô sở khứ, danh vi đình chủ.
Thử diệc như thị! Nhược chân nhữ tâm, tắc vô sở khứ. Vân hà ly thanh, vô phân biệt tánh. Tư tắc khởi duy, thanh phân biệt tâm. Phân biệt ngã dung, ly chư sắc tướng, vô phân biệt tánh.
Như thị nãi chí, phân biệt đô vô, phi sắc phi không. Câu xá ly đẳng, muội vi minh đế, ly chư pháp duyên, vô phân biệt tánh. Tắc nhữ tâm tánh, các hữu sở hoàn, vân hà vi chủ?
DIỆU MINH NGUYÊN TÂM, VÂN HÀ VÔ HOÀN
* * *
A-nan bạch Phật ngôn: nhược ngã tâm tánh, các hữu sở hoàn. Tắc Như Lai thuyết, diệu minh nguyên tâm, vân hà vô hoàn. Duy thùy ai mẩn, vi ngã tuyên thuyết.
Phật cáo A-nan: thả nhữ kiến ngã, kiến tinh minh nguyên. Thử kiến tuy phi, diệu tinh minh tâm. Như đệ nhị nguyệt, phi thị nguyệt ảnh.
Nhữ ưng đế thính, kim đương thị nhữ, vô sở hoàn địa.
A-nan! Thử đại giảng đường, đỗng khai Đông phương. Nhật luân thăng thiên, tắc hữu minh diệu. Trung dạ hắc nguyệt, vân vụ hối minh, tắc phục hôn ám. Hộ dũ chi khích, tắc phục kiến thông. Tường vũ chi gian, tắc phục quán ủng. Phân biệt chi xứ, tắc phục kiến duyên. Ngoan hư chi trung, biến thị không tánh. Uất bụi chi tượng, tắc hu hôn trần. Trừng tễ liệm phân, hựu quán thanh tịnh.
A-nan! Nhữ hàm khán thử, chư biến hóa tướng. Ngô kim các hoàn, bổn sở nhân xứ. Vân hà bổn nhân?
A-nan! Thử chư biến hóa, minh hoàn nhật luân.
Hà dĩ cố? Vô nhật bất minh, minh nhân chúc nhật. Thị cố hoàn nhật, ám hoàn hắc nguyệt. Thông hoàn hộ dũ, ủng hoàn tường vũ. Duyên hoàn phân biệt, ngoan hư hoàn không. Uất bụi hoàn trần, thanh minh hoàn tễ. Tắc chư thế gian, nhất thiết sở hữu, bất xuất tư loại.
Nhữ kiến bát chủng, kiến tinh minh tánh, đương dục thùy hoàn?
Hà dĩ cố? Nhược hoàn ư minh. Tắc bất minh thời, vô phục kiến ám. Tuy minh ám đẳng, chủng chủng sai biệt, kiến vô sai biệt.
Chư khả hoàn giả, tự nhiên phi nhữ. Bất nhữ hoàn giả, phi nhữ nhi thùy?
Tắc tri nhữ tâm, bổn diệu minh tịnh. Nhữ tự mê muộn, tang bổn thọ luân. Ư sanh tử trung, thường bị phiêu nịch. Thị cố Như Lai, danh khả lân mẫn.
A-nan bạch Phật ngôn: ngã tuy thức thử, kiến tánh vô hoàn. Vân hà đắc tri, thị ngã chân tánh.
Phật cáo A-nan: ngô kim vấn nhữ. Kim nhữ vị đắc, vô lậu thanh tịnh. Thừa Phật thần lực, kiến ư sơ Thiền, đắc vô chướng ngại. Nhi A-na-luật, kiến Diêm-phù-đề. Như quán chưởng trung, am ma la quả.
Chư Bồ-tát đẳng, kiến bách thiên giới. Thập phương Như Lai, cùng tận vi trần, thanh tịnh quốc độ, vô sở bất chúc. Chúng sanh đỗng thị, bất quá phân thốn.
A-nan! Thả ngô dữ nhữ, quán Tứ Thiên Vương, sở trụ cung điện. Trung gian biến lãm, thủy lục không hành. Tuy hữu hôn minh, chủng chủng hình tượng. Vô phi tiền trần, phân biệt lưu ngại.
NGÃ THỂ & VẬT TƯỢNG
* * *
Nhữ ưng ư thử, phân biệt tự tha. Kim ngô tướng nhữ, trạch ư kiến trung. Thùy thị ngã thể, thùy vi vật tượng.
A-nan! cực nhữ kiến nguyên. Tùng nhật nguyệt cung, thị vật phi nhữ. Chí thất kim sơn, chu biến đế quán. Tuy chủng chủng quang, diệc vật phi nhữ. Tiệm tiệm cánh quán, vân đằng điểu phi. Phong động trần khởi, thụ mộc sơn xuyên. Thảo giới nhân súc, hàm vật phi nhữ.
A-nan! Thị chư cận viễn, chư hữu vật tánh, tuy phục sai thù, đồng nhữ kiến tinh, thanh tịnh sở chúc. Tắc chư vật loại, tự hữu sai biệt, kiến tánh vô thù. Thử tinh diệu minh, thành nhữ kiến tánh.
Nhược kiến thị vật, tắc nhữ diệc khả, kiến ngô chi kiến.
Nhược đồng kiến giả, danh vi kiến ngô. Ngô bất kiến thời, hà bất kiến ngô, bất kiến chi xứ.
Nhược kiến bất kiến, tự nhiên phi bỉ, bất kiến chi tướng. Nhược bất kiến ngô, bất kiến chi địa. Tự nhiên phi vật, vân hà phi nhữ ?
Hựu tắc nhữ kim, kiến vật chi thời. Nhữ ký kiến vật, vật diệc kiến nhữ. Thể tánh phân tạp, tắc nhữ dữ ngã. Tinh chư thế gian, bất thành an lập.
A-nan! Nhược nhữ kiến thời, thị nhữ phi ngã. Kiến tánh chu biến, phi nhữ nhi thùy ?
Vân hà tự nghi, nhữ chi chân tánh. Tánh nhữ bất chân, thủ ngã cầu thật.
A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Nhược thử kiến tánh, tất ngã phi dư. Ngã dữ Như Lai, quán Tứ Thiên Vương, thắng tạng bảo điện, cư nhật nguyệt cung. Thử kiến châu viên, biến Ta-bà quốc. Thoái quy Tịnh Xá, chỉ kiến già lam. Thanh tâm hộ đường, đãn chiêm diêm vũ.
Thế Tôn! Thử kiến như thị. Kỳ thể bản lai, chu biến nhất giới. Kim tại thất trung, duy mãn nhất thất. Vi phục thử kiến, súc đại vi tiểu. Vi đương tường vũ, giáp lệnh đoạn tuyệt. Ngã kim bất tri, tư nghĩa sở tại. Nguyện thùy hoằng từ, vi ngã phu diễn.
Phật cáo A-nan: nhất thiết thế gian, đại tiểu nội ngoại. Chư sở sự nghiệp, các chúc tiền trần. Bất ưng thuyết ngôn, kiến hữu thư súc.
Thí như phương khí, trung kiến phương không. Ngô phục vấn nhữ, thử phương khí trung, sở kiến phương không. Vi phục định phương, vi bất định phương?
Nhược định phương giả, biệt an viên khí, không ưng bất viên. Nhược bất định giả, tại phương khí trung, ưng vô phương không.
Nhữ ngôn bất tri, tư nghĩa sở tại. Nghĩa tánh như thị, vân hà vi tại.
A-nan! Nhược phục dục lệnh, nhập vô phương viên. Đãn trừ khí phương, không thể vô phương. Bất ưng thuyết ngôn, cánh trừ hư không, phương tướng sở tại.
Nhược như nhữ vấn, nhập thất chi thời. Súc kiến lệnh tiểu, ngưỡng quán nhật thời. Nhữ khởi vãn kiến, tề ư nhật diện. Nhược trúc tường vũ, năng giáp kiến đoạn. Xuyên vi tiểu đậu, ninh vô đậu tích? Thị nghĩa bất nhiên.
Nhất thiết chúng sanh, tùng vô thỉ lai, mê kỷ vi vật. Thất ư bản tâm, vi vật sở chuyển. Cố ư thị trung, quán đại quán tiểu.
Nhược năng chuyển vật, tắc đồng Như Lai. Thân tâm Viên Minh, bất động đạo tràng. Ư nhất mao đoan, biến năng hàm thọ, thập phương quốc độ.
KIẾN TÁNH & KIẾN GIẢ
* * *
A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Nhược thử kiến tinh, tất ngã diệu tánh. Lệnh thử diệu tánh, hiện tại ngã tiền. Kiến tất ngã chân. Ngã kim thân tâm, phục thị hà vật. Nhi kim thân tâm, phân biệt hữu thật. Bỉ kiến vô biệt, phần biện ngã thân.
Nhược thật ngã tâm, lệnh ngã kim kiến, kiến tánh thật ngã, nhi thân phi ngã.
Hà thù Như Lai, tiên sở nan ngôn, vật năng kiến ngã. Duy thùy đại từ, khai phát vị ngộ.
Phật cáo A-nan: kim nhữ sở ngôn. Kiến tại nhữ tiền, thị nghĩa phi thật.
Nhược thật nhữ tiền, nhữ thật kiến giả. Tắc thử kiến tinh, ký hữu phương sở, phi vô chỉ thị.
Thả kim dữ nhữ, tọa Kì-đà lâm. Biến quán lâm cừ, cập dữ điện đường. Thượng chí nhật nguyệt, tiền đối hằng hà. Nhữ kim ư ngã, sư tử tòa tiền. Cử thủ chỉ trần, thị chủng chủng tướng. Uẩn giả thị lâm, minh giả thị nhật. Ngại giả thị bích, thông giả thị không.
Như thị nãi chí, thảo thọ tiêm hào, đại tiểu tuy thù. Đãn khả hữu hình, vô bất chỉ trước. Nhược tất hữu kiến, hiện tại nhữ tiền. Nhữ ưng dĩ thủ, xác thật chỉ trần, hà giả thị kiến?
A-nan đương tri, nhược không thị kiến. Ký dĩ thành kiến, hà giả thị không. Nhược vật thị kiến. Ký dĩ thị kiến, hà giả vi vật. Nhữ khả vi tế, phi bác vạn tượng. Tích xuất tinh minh, tịnh diệu kiến nguyên, chỉ trần thị ngã. Đồng bỉ chư vật, phân minh vô hoặc.
A-nan bạch Phật ngôn: ngã kim ư thử, trọng các giảng đường. Viễn kịp hằng hà, thượng quán nhật nguyệt. Cử thủ sở chỉ, túng mục sở quán. Chỉ giai thị vật, vô thị kiến giả.
Thế Tôn! Như Phật sở thuyết. Huống ngã hữu lậu, sơ học Thanh văn. Nãi chí Bồ Tát, diệc bất năng ư, vạn vật tượng tiền, phẩu xuất tinh kiến. Ly nhất thiết vật, biệt hữu tự tánh.
Phật ngôn: Như thị Như thị.
Phật cáo A-nan! Như nhữ sở ngôn, vô hữu tinh kiến. Ly nhất thiết vật, biệt hữu tự tánh. Tắc nhữ sở chỉ, thị vật chi trung, vô thị kiến giả.
Kim phục cáo nhữ, nhữ dữ Như Lai. Tọa Kì-đà lâm, cánh quán lâm uyển. Nãi chí nhật nguyệt, chủng chủng tượng thù. Tất vô kiến tinh, thọ nhữ sở chỉ. Nhữ hựu phát minh, thử chư vật trung, hà giả phi kiến?
A-nan bạch Phật ngôn: Ngã thật biến kiến, thử Kì-đà lâm. Bất tri thị trung, hà giả phi kiến.
Hà dĩ cố? Nhược thọ phi kiến, vân hà kiến thọ. Nhược thọ tức kiến, phục vân hà thọ. Như thị nãi chí, nhược không phi kiến. Vân hà vi không. Nhược không tức kiến, phục vân hà không.
Ngã hựu tư tánh, thị vạn tượng trung. Vi tế phát minh, vô phi kiến giả.
Phật ngôn: Như thị Như thị.
Ư thị đại chúng, phi vô học giả. Văn Phật thử ngôn, mang nhiên bất tri, thị nghĩa chung thủy. Nhất thời hoàng tủng, thất kỳ sở thủ.
Như Lai tri kỳ, hồn lự biến triệp, tâm sanh lân mẫn. An ủy A-nan, cập chư đại chúng. Chư Thiện nam tử, vô thượng Pháp Vương, thị chân thật ngữ. Như sở như thuyết, bất cuống bất vọng. Phi mạt già lê, tứ chủng bất tử, kiểu loạn luận nghị. Nhữ đế tư tánh, vô thiểm ai mộ.
VĂN THÙ SƯ LỢI
* * *
Thị thời Văn-thù-sư-lợi pháp vương tử, mẫn chư tứ chúng. Tại đại chúng trung, tức tùng toạ khởi, đảnh lễ Phật túc, hợp chưởng cung kính, nhi bạch Phật ngôn:
Thế Tôn! Thử chư đại chúng. Bất ngộ Như Lai, phát minh nhị chủng, tinh kiến sắc không, thị phi thị nghĩa.
Thế Tôn! Nhược thử tiền duyên, sắc không đẳng tượng. Nhược thị kiến giả, ưng hữu sở chỉ. Nhược phi kiến giả, ưng vô sở chúc. Nhi kim bất tri, thị nghĩa sở quy, cố hữu kinh phố.
Phi thị trù tích, thiện căn khinh thiểu, duy nguyện Như Lai, đại từ phát minh, thử chư vật tượng. Dữ thử kiến tinh, nguyên thị hà vật. Ư kỳ trung gian, vô thị phi thị.
Phật cáo Văn Thù: Cập chư đại chúng. Thập phương Như Lai, cập đại Bồ-tát. Ư kỳ tự trụ, tam-ma-địa trung. Kiến dữ kiến duyên, tinh sở tưởng tướng. Như hư không hoa, bổn vô sở hữu. Thử kiến cập duyên, nguyên thị Bồ-đề, diệu tịnh minh thể. Vân hà ư trung, hữu thị phi thị.
Văn Thù! Ngô kim vấn nhữ. Như nhữ Văn Thù, cánh hữu Văn Thù. Thị Văn Thù giả, vi vô Văn Thù.
Văn Thù bạch Phật: Như thị Thế Tôn! Ngã chân Văn Thù, vô thị Văn Thù. Hà dĩ cố?
Nhược hữu thị giả, tắc nhị Văn Thù. Nhiên ngã kim nhật, phi vô Văn Thù, ư trung thật vô, thị phi nhị tướng.
Phật ngôn! Thử kiến diệu minh, dữ chư không trần.
Phật cáo Văn Thù: Diệc phục như thị. Bổn thị diệu minh. Vô thượng Bồ-đề, tịnh viên chân tâm. Vọng vi sắc không, cập dữ văn kiến. Như đệ nhị nguyệt, thùy vi thị nguyệt, hựu thùy phi nguyệt.
Văn Thù! đãn nhất nguyệt chân. Trung gian tự vô, thị nguyệt phi nguyệt.
Thị dĩ nhữ kim, quán kiến dữ trần. Chủng chủng phát minh, danh vi vọng tưởng. Bất năng ư trung, xuất thị phi thị. Do thị tinh chân, diệu Giác minh tánh. Cố năng lệnh nhữ, xuất chỉ phi chỉ.
A-NAN CHẤP THUYẾT TỰ NHIÊN
* * *
A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Thành như pháp vương, sở thuyết giác duyên, biến thập phương giới. Trạm nhiên thường trụ, tánh phi sanh diệt. Dữ tiên Phạm-chí, sa Tì Ca la, sở đàm minh đế. Cập đầu hôi đẳng, chư ngoại đạo chủng. Thuyết hữu chân ngã, biến mãn thập phương. Hữu hà sái biệt ?
Thế Tôn diệc tằng, ư Lăng-già sơn. Vị đại tuệ đẳng, phu diễn tư nghĩa. Bỉ ngoại đạo đẳng, thường thuyết tự nhiên. Ngã thuyết nhân duyên, phi bỉ cảnh giới.
Ngã kim quán thử, giác tánh tự nhiên, phi sanh phi diệt. Viễn ly nhất thiết, hư vọng điên đảo. Tợ phi nhân duyên, dữ bỉ tự nhiên. Vân hà khai thị, bất nhập quần tà. Hoạch chân thật tâm, diệu Giác minh tánh.
Phật cáo A-nan: Ngã kim như thị, khai thị phương tiện. Chân thật cáo nhữ. Nhữ do vị ngộ, hoặc vi tự nhiên.
A-nan! Nhược tất tự nhiên, tự tu ngoan minh, hữu tự nhiên thể.
Nhữ thả quán thử, diệu minh kiến trung, dĩ hà vi tự. Thử kiến vi phục, dĩ minh vi tự, dĩ ám vi tự. Dĩ không vi tự, dĩ tắc vi tự.
A-nan! Nhược minh vi tự, ưng bất kiến ám. Nhược phục dĩ không, vi tự thể giả, ưng bất kiến tắc. Như thị nãi chí, chư ám đẳng tướng, dĩ vi tự giả. Tắc ư minh thời, kiến tánh đoạn điệt, vân hà kiến minh?
A-nan bạch Phật ngôn: Tất thử diệu kiến, tánh phi tự nhiên. Ngã kim phát minh, thị nhân duyên tánh. Tâm do vị minh, ti tuân Như Lai. Thị nghĩa vân hà, hợp nhân duyên tánh?
Phật ngôn! Nhữ ngôn nhân duyên, ngô phục vấn nhữ. Nhữ kim đồng kiến, kiến tánh hiện tiền. Thử kiến vi phục, nhân minh hữu kiến, nhân ám hữu kiến. Nhân không hữu kiến, nhân tắc hữu kiến.
A-nan! Nhược nhân minh hữu, ưng bất kiến ám. Như nhân ám hữu, ưng bất kiến minh. Như thị nãi chí, nhân không nhân tắc, đồng ư minh ám.
Phục thứ A-nan, thử kiến hựu phục, duyên minh hữu kiến, duyên ám hữu kiến? Duyên không hữu kiến, duyên tắc hữu kiến?
A-nan! Nhược duyên không hữu, ưng bất kiến tắc. Nhược duyên tắc hữu, ưng bất kiến không. Như thị nãi chí, duyên minh duyên ám, đồng ư không tắc.
Đương tri như thị, tinh giác diệu minh, phi nhân phi duyên. Diệc phi tự nhiên, phi bất tự nhiên.
Vô phi bất phi, vô thị phi thị. Ly nhất thiết tướng, tức nhất thiết pháp. Nhữ kim vân hà, ư trung thố tâm.
Dĩ chư thế gian, hí luận danh tướng, nhi đắc phân biệt. Như dĩ thủ chưởng, toát ma hư không. Chỉ ích tự lao. Hư không vân hà, tùy nhữ chấp tróc.
CỤ TỨ CHỦNG DUYÊN
* * *
A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Tất diệu giác tánh, phi nhân phi duyên. Thế Tôn vân hà, thường dữ Tỳ-kheo. Tuyên thuyết kiến tánh, cụ tứ chủng duyên. Sở vị nhân không, nhân minh nhân tâm, nhân nhãn.
Thị nghĩa vân hà?
Phật ngôn A-nan: Ngã thuyết thế gian, chư nhân duyên tướng, phi đệ nhất nghĩa.
A-nan! Ngô phục vấn nhữ, chư thế gian nhân, thuyết ngã năng kiến: Vân hà danh kiến, vân hà bất kiến?
A-nan bạch Phật ngôn: Thế nhân nhân ư, nhật nguyệt đăng quang. Kiến chủng chủng tướng, danh chi vi kiến. Nhược phục vô thử, tam chủng quang minh, tắc bất năng kiến.
Phật ngôn A-nan: Nhược vô minh thời, danh bất kiến giả. Ưng bất kiến ám. Nhược tất kiến ám, thử đãn vô minh, vân hà vô kiến.
A-nan! Nhược tại ám thời, bất kiến minh cố, danh vi bất kiến. Kim tại minh thời, bất kiến ám tướng, hoàn danh bất kiến.
Như thị nhị tướng, câu danh bất kiến. Nhược phục nhị tướng, tự tướng lăng đoạt. Phi nhữ kiến tánh, ư trung tạm vô. Như thị tắc tri, nhị câu danh kiến. Vân hà bất kiến?
Thị cố A-nan, nhữ kim đương tri.
1. Kiến minh chi thời, kiến phi thị minh.
2. Kiến ám chi thời, kiến phi thị ám.
3. Kiến không chi thời, kiến phi thị không.
4. Kiến tắc chi thời, kiến phi thị tắc.
Tứ nghĩa thành tựu, nhữ phục ứng tri. Kiến kiến chi thời, kiến phi thị kiến. Kiến do ly kiến, kiến bất năng cập. Vân hà phục thuyết, nhân duyên tự nhiên, cập hòa hợp tướng.
Nhữ đẳng Thanh văn, hiệp liệt vô thức. Bất năng thông đạt, thanh tịnh thật tướng. Ngô kim hối nhữ, đương thiện tư duy. Vô đắc bì đãi, diệu Bồ-đề lộ.
A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Như Phật Thế Tôn, vị ngã đẳng bối. Tuyên thuyết nhân duyên, cập dữ tự nhiên. Chư hòa hợp tướng, dữ bất hòa hợp. Tâm do vị khai. Nhi kim cánh văn, kiến kiến phi kiến, trọng tăng mê muội.
Phục nguyện hoằng từ, thí đại tuệ mục. Khai thị ngã đẳng, giác tâm minh tịnh. Tác thị ngữ dĩ, bi lệ đảnh lễ, thừa thọ Thánh chỉ.
Nhĩ thời Thế Tôn, lân mẫn A-nan, cập chư đại chúng. Tướng dục phu diễn, đại Đà-la-ni, chư tam ma đề, diệu tu hành lộ.
Phật cáo A-nan: Nhữ tuy cường kí, đãn ích đa văn. Ư xa ma tha, vi mật quán chiếu, tâm do vị liễu. Nhữ kim đế thính, ngô kim vi nhữ, phân biệt khai thị.
Diệc lệnh tương lai, chư hữu lậu giả, hoạch Bồ-đề quả.
A-nan! Nhất thiết chúng sanh, luân-hồi thế gian. Do nhị điên đảo, phân biệt kiến vọng. Đương xứ phát sanh, đương nghiệp luân chuyển.
VÂN HÀ NHỊ KIẾN
* * *
Vân hà nhị kiến? Nhất giả chúng sanh, biệt nghiệp vọng kiến. Nhị giả chúng sanh, đồng phần vọng kiến.
1. Vân hà danh vi biệt nghiệp vọng kiến?
A-nan! Như thế gian nhân, mục hữu xích sảnh, dạ kiến đăng quang. Biệt hữu viên ảnh, ngũ sắc trọng điệp. Ư ý vân hà? thử dạ đăng minh, sở hiện viên quang. Vi thị đăng sắc, vi đương kiến sắc.
A-nan! Thử nhược đăng sắc, tắc phi sảnh nhân, hà bất đồng kiến. Nhi thử viên ảnh, duy sảnh chi quán. Nhược thị kiến sắc, kiến dĩ thành sắc. Tắc bỉ sảnh nhân, kiến viên ảnh giả, danh vi hà đẳng?
Phục thứ A-nan, nhược thử viên ảnh, ly đăng biệt hữu. Tắc hợp bàng quán, bình trướng kỷ diên, hữu viên ảnh xuất. Ly kiến biệt hữu, ưng phi nhãn chúc. Vân hà sảnh nhân, mục kiến viên ảnh?
Thị cố đương tri, sắc thật tại đăng, kiến bệnh vi ảnh. Ảnh kiến câu sảnh, kiến sảnh phi bệnh. Chung bất ưng ngôn, thị đăng thị kiến. Ư thị trung hữu, phi đăng phi kiến.
Như đệ nhị nguyệt, phi thể phi ảnh. Hà dĩ cố? đệ nhị nguyệt chi, quán sở thành cố. Chư hữu trí giả, bất ưng thuyết ngôn, thử nê căn nguyên. Thị hình phi hình, ly kiến phi kiến. Thử diệc như thị, mục sảnh sở thành.
Kim dục danh thùy, thị đăng thị kiến. Hà huống phân biệt, phi đăng phi kiến.
2. Vân hà danh vi đồng phần vọng kiến.
A-nan! Thử Diêm-phù-đề, trừ đại hải thủy. Trung gian bình lục, hữu tam thiên châu. Chánh trung đại châu, Đông Tây quát lượng. Đại quốc phàm hữu, nhị thiên tam bách. Kỳ dư tiểu châu, tại chư hải trung. Kỳ gian hoặc hữu, tam lưỡng bách quốc. Hoặc nhất hoặc nhị, chí vu tam thập, tứ thập ngũ thập.
A-nan! Nhược phục thử trung, hữu nhất tiểu châu, chỉ hữu lưỡng quốc. Duy nhất quốc nhân, đồng cảm ác duyên. Tắc bỉ tiểu châu, đương độ chúng sanh. Đổ chư nhất thiết, bất tường cảnh giới. Hoặc kiến nhị nhật, hoặc kiến lưỡng nguyệt. Kỳ trung nãi chí, vựng thực bội quyết, tuệ bột phi lưu. Phụ nhĩ hồng nghê, chủng chủng ác tướng.
Đãn thử quốc kiến, bỉ quốc chúng sanh. Bổn sở bất kiến, diệc phục bất văn.
A-nan! Ngô kim vi nhữ. Dĩ thử nhị sự, tấn thoái hợp minh.
A-nan! Như bỉ chúng sanh, biệt nghiệp vọng kiến. Chúc đăng quang trung, sở hiện viên ảnh, tuy hiện tợ cảnh. Chung bỉ kiến giả, mục sảnh sở thành.
Sảnh tức kiến lao, phi sắc sở tạo. Nhiên kiến sảnh giả, chung vô kiến cữu.
Lệ nhữ kim nhật, dĩ mục quán kiến, sơn hà quốc độ, cập chư chúng sanh. Giai thị vô thủy, kiến bệnh sở thành.
Kiến dữ kiến duyên, tợ hiện tiền cảnh. Nguyên ngã giác minh, kiến sở duyên sảnh. Giác kiến tức sảnh, bổn giác minh tâm. Giác duyên phi sảnh.
Giác sở giác sảnh. Giác phi sảnh trung, thử thật kiến kiến. Vân hà phục danh, giác văn tri kiến.
Thị cố nhữ kim, kiến ngã cập nhữ, tinh chư thế gian. Thập loại chúng sanh, giai tức kiến sảnh, phi kiến sảnh giả. Bỉ kiến chân tinh. Tánh phi sảnh giả, cố bất danh kiến.
A-nan! Như bỉ chúng sanh, đồng phần vọng kiến. Lệ bỉ vọng kiến, biệt nghiệp nhất nhân.
Nhất bệnh mục nhân, đồng bỉ nhất quốc. Bỉ kiến viên ảnh, sảnh vọng sở sanh. Thử chúng đồng phần, sở hiện bất tường. Đồng kiến nghiệp trung, chướng ác sở khởi.
Câu thị vô thủy, kiến vọng sở sanh. Lệ Diêm-phù-đề, tam thiên châu trung. Kiêm tứ đại hải, Ta Bà thế giới. Tinh kịp thập phương, chư hữu lậu quốc, cập chư chúng sanh. Đồng thị giác minh, vô lậu diệu tâm. Kiến văn giác tri, hư vọng bệnh duyên. Hòa hợp vọng sanh, hòa hợp vọng tử.
Nhược năng viễn ly, chư hòa hợp duyên, cập bất hòa hợp. Tắc phục diệt trừ, chư sanh tử nhân. Viên mãn Bồ-đề, bất sanh diệt tánh. Thanh tịnh bản tâm, bổn giác thường trụ.
A-nan! Nhữ tuy tiên ngộ, bổn giác diệu minh. Tánh phi nhân duyên, phi tự nhiên tánh. Nhi do vị minh, như thị giác nguyên. Phi hòa hợp sanh, cập bất hòa hợp.
A-nan! Ngô kim phục dĩ, tiền trần vấn nhữ. Nhữ kim do dĩ, nhất thiết thế gian. Vọng tưởng hòa hợp, chư nhân duyên tánh. Nhi tự nghi hoặc. Chứng Bồ-đề tâm, hòa hợp khởi giả.
Tắc nhữ kim giả, diệu tịnh kiến tinh. Vi dữ minh hòa, vi dữ ám hòa. Vi dữ thông hòa, vi dữ tắc hòa. Nhược minh hòa giả, thả nhữ quán minh. Đương minh hiện tiền, hà xứ tạp kiến. Kiến tướng khả biện, tạp hà hình tượng.
Nhược phi kiến giả, vân hà kiến minh. Nhược tức kiến giả, vân hà kiến kiến?
Tất kiến viên mãn, hà xứ hòa minh. Nhược minh viên mãn, bất hợp kiến hòa. Kiến tất dị minh, tạp tắc thất bỉ, tánh minh danh tự. Tạp thất minh tánh, hòa minh phi nghĩa. Bỉ ám dữ thông, cập chư quần tắc, diệc phục như thị.
Phục thứ A-nan, hựu nhữ kim giả, diệu tịnh kiến tinh. Vi dữ minh hợp, vi dữ ám hợp. Vi dữ thông hợp, vi dữ tắc hợp.
Nhược minh hợp giả, chí ư ám thời, minh tướng dĩ diệt. Thử kiến tức bất, dữ chư ám hợp, vân hà kiến ám?
Nhược kiến ám thời, bất dữ ám hợp. Dữ minh hợp giả, ưng phi kiến minh. Ký bất kiến minh, vân hà minh hợp?
Liễu minh phi ám, bỉ ám dữ thông. Cập chư quần tắc, diệc phục như thị.
A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Như ngã tư tánh, thử diệu giác nguyên. Dữ chư duyên trần, cập tâm niệm lự, phi hòa hợp da?
Phật ngôn: Nhữ kim hựu ngôn, giác phi hòa hợp. Ngô phục vấn nhữ, thử diệu kiến tinh, phi hòa hợp giả. Vi phi minh hòa, vi phi ám hòa. Vi phi thông hòa, vi phi tắc hòa.
Nhược phi minh hòa, tắc kiến dữ minh, tất hữu biên bạn.
Nhữ thả đế quán, hà xứ thị minh, hà xứ thị kiến. Tại kiến tại minh, tự hà vi bạn?
A-nan! Nhược minh tế trung, tất vô kiến giả, tắc bất tướng cập. Tự bất tri kỳ, minh tướng sở tại. Bạn vân hà thành?
Bỉ ám dữ thông, cập chư quần tắc, diệc phục như thị.
Hựu diệu kiến tinh, phi hòa hợp giả. Vi phi minh hợp, vi phi ám hợp. Vi phi thông hợp, vi phi tắc hợp?
Nhược phi minh hợp, tắc kiến dữ minh, tánh tướng quai giác. Như nhĩ dữ minh, liễu bất tướng xúc kiến. Thả bất tri kiến, minh tướng sở tại. Vân hà chấn minh, hợp phi hợp lý.
Bỉ ám dữ thông, cập chư quần tắc, diệc phục như thị.
A-nan! Nhữ do vị minh, nhất thiết phù trần, chư huyễn hóa tướng. Đương xứ xuất sanh, tùy xử diệt tận, huyễn vọng xưng tướng. Kỳ tánh chân vi, diệu giác minh thể. Như thị nãi chí, ngũ uẩn lục nhập. Tùng thập nhị xứ, chí thập bát giới. Nhân duyên hòa hợp, hư vọng hữu sanh. Nhân duyên biệt ly, hư vọng danh diệt.
Thù bất năng tri, sanh diệt khứ lai. Bổn Như Lai tạng, thường trụ diệu minh. Bất động châu viên, diệu chân như tánh. Tánh chân thường trung, cầu ư khứ lai. Mê ngộ tử sanh, liễu vô sở đắc.
NGŨ UẨN
* * *
1. Sắc Ấm
A-nan! Vân hà ngũ uẩn, bổn Như Lai tạng, diệu chân như tánh?
A-nan! Thí như hữu nhân. Dĩ thanh tịnh mục, quán tình minh không. Duy nhất tinh hư, huýnh vô sở hữu.
Kỳ nhân vô cố, bất động mục tình. Trừng dĩ phát lao, tức ư hư không, biệt kiến cuồng hoa. Phục hữu nhất thiết, cuồng loạn phi tướng.
Sắc uẩn đương tri, diệc phục như thị.
A-nan! Thị chư cuồng hoa. Phi tùng không lai, phi tùng mục xuất.
Như thị A-nan, nhược không lai giả. Ký tùng không lai, hoàn tùng không nhập. Nhược hữu xuất nhập, tức phi hư không. Không nhược phi không, tự bất dung kỳ, hoa tướng khởi diệt. Như A-nan thể, bất dung A-nan.
Nhược mục xuất giả, ký tùng mục xuất, hoàn tùng mục nhập.
Tắc thử hoa tánh, tùng mục xuất cố, đương hợp hữu kiến. Nhược hữu kiến giả, khứ ký hoa không, toàn hợp kiến nhãn. Nhược vô kiến giả, xuất ký ế không, toàn đương ế nhãn.
Hựu kiến hoa thời, mục ưng vô ế. Vân hà tình không, hiệu thanh minh nhãn. Thị cố đương tri, sắc uẩn hư vọng. Bổn phi nhân duyên, phi tự nhiên tánh.
2. Thọ Ấm
A-nan! Thí như hữu nhân. Thủ túc yến an, bách hài điều thích. Hốt như vong sanh, tánh vô vi thuận. Kỳ nhân vô cố, dĩ nhị thủ chưởng, ư không tướng ma. Ư nhị thủ trung, vọng sanh sáp hoạt, lãnh nhiệt chư tướng.
Thọ uẩn đương tri, diệc phục như thị.
A-nan! Thị chư huyễn xúc. Bất tùng không lai, bất tùng chưởng xuất.
Phật cáo: Như thị A-nan, nhược không lai giả. Ký năng xúc chưởng, hà bất xúc thân. Bất ưng hư không, tuyển trạch lai xúc.
Nhược tùng chưởng xuất, ưng phi đãi hợp. Hựu chưởng xuất cố. Hợp tắc chưởng tri, ly tức xúc nhập.
Tý oản cốt tủy, ưng diệc giác tri, nhập thời tung tích. Tất hữu giác tâm, tri xuất tri nhập. Tự hữu nhất vật, thân trung vãng lai. Hà đãi hợp tri, yếu danh vi xúc.
Thị cố đương tri, thọ uẩn hư vọng. Bổn phi nhân duyên, phi tự nhiên tánh.
3. Tưởng Ấm
A-nan! Thí như hữu nhân. Đàm thuyết thố mai, khẩu trung thủy xuất. Tư đạp huyền nhai, túc tâm toan sáp. Tưởng uẩn đương tri, diệc phục như thị.
A-nan! Như thị thố thuyết. Bất tùng mai sanh, phi tùng khẩu nhập.
Như thị A-nan, nhược mai sanh giả. Mai hợp tự đàm, hà đãi nhân thuyết. Nhược tùng khẩu nhập, tự hợp khẩu văn, hà tu đãi nhĩ. Nhược độc nhĩ văn, thử thủy hà bất, nhĩ trung nhi xuất.
Tưởng đạp huyền nhai, dữ thuyết tướng loại. Thị cố đương tri, tưởng uẩn hư vọng. Bổn phi nhân duyên, phi tự nhiên tánh.
4. Hành Ấm
A-nan! Thí như bạo lưu, ba lãng tướng tục, tiền tế hậu tế, bất tướng du việt.
Hành uẩn đương tri, diệc phục như thị.
A-nan! Như thị lưu tánh. Bất nhân không sanh, bất nhân thủy hữu. Diệc phi thủy tánh, phi ly không thủy.
Như thị A-nan, nhược nhân không sanh. Tức chư thập phương, vô tận hư không, thành vô tận lưu. Thế giới tự nhiên, câu thọ luân nịch.
Nhược nhân thủy hữu. Tắc thử bạo lưu, tánh ưng phi thủy. Hữu sở hữu tướng, kim ưng hiện tại.
Nhược tức thủy tánh, tắc trừng thanh thời, ưng phi thủy thể. Nhược ly không thủy. Không phi hữu ngoại, thủy ngoại vô lưu.
Thị cố đương tri, hành uẩn hư vọng. Bổn phi nhân duyên, phi tự nhiên tánh.
5. Thức Ấm
A-nan! Thí như hữu nhân, thủ tần già bình. Tắc kỳ lưỡng khổng, mãn trung kình không. Thiên lý viễn hành, dụng hướng tha quốc. Thức uẩn đương tri, diệc phục như thị.
A-nan! Như thị hư không. Phi bỉ phương lai, phi thử phương nhập.
Như thị A-nan, nhược bỉ phương lai. Tắc bổn bình trung, ký trữ không khứ. Ư bổn bình địa, ưng thiểu hư không.
Nhược thử phương nhập, khai khổng đảo bình, ưng kiến không xuất.
Thị cố đương tri, thức uẩn hư vọng. Bổn phi nhân duyên, phi tự nhiên tánh.