KINH ĐẠI PHẬT ĐẢNH NHƯ LAI
MẬT NHƠN TU CHỨNG LIỄU NGHĨA
CHƯ BỒ TÁT VẠN HẠNH THỦ LĂNG NGHIÊM
* * *
QUYỂN ĐỆ TỨ
NGUYÊN DO SINH KHỞI TƯƠNG TỤC
Nhĩ thời Phú-lâu-na Di-đa-la-ni Tử, tại đại chúng trung, tức tùng tòa khởi, thiên đản hữu kiên, hữu tất trước địa, hợp chưởng cung kính, nhi bạch Phật ngôn: Đại oai đức Thế Tôn! thiện vi chúng sanh, phu diễn Như Lai, đệ nhất nghĩa đế.
Thế Tôn thường suy, thuyết pháp nhân trung, ngã vi đệ nhất. Kim văn Như Lai, vi diệu pháp âm, do như lung nhân du bách bộ ngoại, linh ư văn nhuế, bổn sở bất kiến, hà huống đắc văn.
Phật tuy tuyên minh, linh ngã trừ hoặc, kim do vị tường, tư nghĩa cứu cánh, vô nghi hoặc địa.
Thế Tôn! Như A-nan bối, tuy tắc khai ngộ, tập lậu vị trừ. Ngã đẳng hội trung, đăng vô lậu giả. Tuy tận chư lậu, kim văn Như Lai, sở thuyết pháp âm, thượng vu nghi hối.
Thế Tôn! Nhược phục thế gian, nhất thiết căn trần, ấm xứ giới đẳng, giai Như Lai tạng, thanh tịnh bổn nhiên, vân hà hốt sanh, sơn hà đại địa, chư hữu vi tướng, thứ đệ thiên lưu, chung nhi phục thủy?
Hựu Như Lai thuyết, địa thủy hoả phong, bổn tính viên dung, châu biến pháp giới, trạm nhiên thường trụ.
Thế Tôn! Nhược địa tánh biến, vân hà dung thủy. Thủy tính châu biến, hỏa tắc bất sanh. Phục vân hà minh, thủy hỏa nhị tánh, câu biến hư không, bất tương lăng diệt?
Thế Tôn! địa tánh chướng ngại, không tánh hư thông; vân hà nhị câu châu biến pháp giới? Nhi ngã bất tri, thị nghĩa du vãng.
Duy nguyện Như Lai, tuyên lưu đại từ, khai ngã mê vân, cập chư đại chúng. Tác thị ngữ dĩ, ngũ thể đầu địa, khâm khát Như Lai vô thượng từ hối.
Nhĩ thời Thế Tôn, cáo Phú-lâu-na, cập chư hội trung, lậu tận vô học, chư A-la-hán. Như Lai kim nhật, phổ vi thử hội, tuyên thắng nghĩa trung, chân thắng nghĩa tánh. Linh nhữ hội trung, định tánh thanh văn, cập chư nhất thiết, vị đắc nhị không, hồi hướng thượng thừa, A-la-hán đẳng, giai hoạch nhất thừa, tỉch diệt tràng địa, chân a-luyện-nhã, chánh tu hành xứ. Nhữ kim đế thính, đương vi nhữ thuyết. Phú-lâu-na đẳng, khâm Phật pháp âm, mặc nhiên thừa thính.
Phật ngôn Phú-lâu-na, như nhữ sở ngôn, thanh tịnh bổn nhiên, vân hà hốt sanh, sơn hà đại địa?
Nhữ thường bất văn, Như Lai tuyên thuyết, tánh giác diệu minh, bản giác minh diệu.
Phú-lâu-na ngôn. Duy nhiên Thế Tôn! Ngã thường văn Phật, tuyên thuyết tư nghĩa.
Phật ngôn: Nhữ xưng giác minh, vi phục tánh minh, xưng danh vi giác; vi giác bất minh, xưng vi minh giác?
Phú-lâu-na ngôn: Nhược thử bất minh, danh vi giác giả, tắc vô vô minh.
Phật ngôn: Nhược vô sở minh, tắc vô minh giác; hữu sở phi giác, vô sở phi minh. Vô minh hựu phi, giác trạm minh tánh.
Tánh giác tất minh, vọng vi minh giác.
Giác phi sở minh, nhân minh lập sở. Sở ký vọng lập, sinh nhữ vọng năng. Vô đồng dị trung, xí nhiên thành dị.
Dị bỉ sở dị, nhân dị lập đồng. Đồng dị phát minh, nhân thử phục lập, vô đồng vô dị.
Như thị nhiễu loạn, tương đãi sinh lao. Lao cửu phát trần, tự tương hồn trược. Do thị dẫn khởi, trần lao phiền não.
Khởi vi thế giới, tỉnh thành hư không. Hư không vi đồng, thế giới vi dị. Bỉ vô đồng dị, chân hữu vi pháp.
Giác minh không muội, tương đãi thành diêu. Cố hữu phong luân, chấp trì thế giới.
Nhân không sinh diêu, kiên minh lập ngại. Bỉ kim bảo giả, minh giác lập kiên. Cố hữu kim luân, bảo trì quốc độ.
Kiên giác bảo thành, diêu minh phong xuất. Phong kim tương ma, cố hữu hoả quang, vi biến hoá tính.
Bảo minh sanh nhuận, hoả quang thượng chưng. Cố hữu thủy luân, hàm thập phương giới.
Hoả đằng thủy giáng, giao phát lập kiên. Thấp vi cự hải, càn vi châu đản.
Dĩ thị nghĩa cố, bỉ đại hải trung, hỏa quang thường khởi. Bỉ châu đản trung, giang hà thường chú.
Thủy thế liệt hoả, kết vi cao sơn. Thị cố sơn thạch, kích tắc thành viêm, dung tắc thành thủy.
Thổ thế liệt thủy, trừu vi thảo mộc. Thị cố lâm tẩu, ngộ thiêu thành thổ, nhân giảo thành thủy.
Giao vọng phát sanh, đệ tương vi chủng. Dĩ thị nhân duyên, thế giới tương tục.
Phục thứ Phú-lâu-na, minh vọng phi tha, giác minh vi cữu.
Sở vọng ký lập, minh lí bất du. Dĩ thị nhân duyên, thính bất xuất thanh, kiến bất siêu sắc.
Sắc hương vị xúc, lục vọng thành tựu. Do thị phần khai, kiến giác văn tri.
Đồng nghiệp tương triền, hợp ly thành hoá.
Kiến minh sắc phát, minh kiến tưởng thành. Dị kiến thành tắng, đồng tưởng thành ái. Lưu ái vi chủng, nạp tưởng vi thai. Giao cấu phát sanh, hấp dẫn đồng nghiệp. Cố hữu nhân duyên, sanh yết-la-lam, át-bồ-đàm đẳng.
Thai noãn thấp hoá, tùy kỳ sở ứng. Noãn duy tưởng sanh, thai nhân tình hữu. Thấp dĩ hợp cảm, hoá dĩ ly ứng.
Tình tưởng hợp ly, cánh tương biến dị. Sở hữu thọ nghiệp, trục kì phi trầm. Dĩ thị nhân duyên, chúng sanh tương tục.
Phú-lâu-na, tưởng ái đồng kết, ái bất năng ly. Tắc chư thế gian, phụ mẫu tử tôn, tương sanh bất đoạn. Thị đẳng tắc dĩ, dục tham vi bổn.
Tham ái đồng tư, tham bất năng chỉ. Tắc chư thế gian, noãn hoá thấp thai, tùy lực cường nhược, đệ tương thôn thực. Thị đẳng tắc dĩ, sát tham vi bổn.
Dĩ nhân thực dương, dương tử vi nhân, nhân tử vi dương. Như thị nãi chí, thập sanh chi loại, tử tử sanh sanh, hỗ lai tương đạm. Ác nghiệp câu sanh, cùng vị lai tế. Thị đẳng tắc dĩ, đạo tham vi bổn.
Nhữ phụ ngã mạng, ngã hoàn trái nhữ. Dĩ thị nhân duyên, kinh bách thiên kiếp, thường tại sanh tử.
Nhữ ái ngã tâm, ngã lân nhữ sắc. Dĩ thị nhân duyên, kinh bách thiên kiếp, thường tại triền phược.
Duy sát đạo dâm, tam vi căn bổn. Dĩ thị nhân duyên, nghiệp quả tương tục.
Phú-lâu-na, như thị tam chủng, điên đảo tương tục, giai thị giác minh, minh liễu tri tánh. Nhân liễu phát tướng, tùng vọng kiến sanh. Sơn hà đại địa, chư hữu vi tướng, thứ đệ thiên lưu. Nhân thử hư vọng, chung nhi phục thủy.
Phú-lâu-na ngôn: Nhược thử diệu giác, bổn diệu giác minh, dữ Như Lai tâm, bất tăng bất diệt. Vô trạng hốt sanh, sơn hà đại địa, chư hữu vi tướng. Như Lai kim đắc, diệu không minh giác. Sơn hà đại địa, hữu vi tập lậu, hà đương phục sanh?
GIÁC BẤT SANH MÊ
* * *
Phật cáo Phú-lâu-na, thí như mê nhân, ư nhất tụ lạc, hoặc nam vi bắc, thử mê nhi phục, nhân mê nhi hữu, nhân ngộ sở xuất?
Phú-lâu-na ngôn: Như thị mê nhân, diệc bất nhân mê, hựu bất nhân ngộ. Hà dĩ cố? Mê bổn vô căn, vân hà nhân mê? Ngộ phi sanh mê, vân hà nhân ngộ?
Phật ngôn: Bỉ chi mê nhân, chánh tại mê thời, thốc hữu ngộ nhân, chỉ thị linh ngộ.
Phú-lâu-na: Ư ý vân hà. Thử nhân túng mê, ư thử tụ lạc, tiện sanh mê phủ?
Phú-lâu-na ngôn: Phất dã Thế Tôn.
Phật ngôn: Phú-lâu-na, thập phương Như Lai, diệc phục như thị. Thử mê vô bổn, tánh tất cánh không. Tích bổn vô mê, tợ hữu mê giác. Giác mê mê diệt, giác bất sanh mê.
Diệc như ế nhân, kiến không trung hoa. Ế bệnh nhược trừ, hoa ư không diệt. Hốt hữu ngu nhân, ư bỉ không hoa, sở diệt không địa, đãi hoa cánh sanh. Nhữ quán thị nhân, vi ngu vi tuệ?
Phú-lâu-na ngôn: Không nguyên vô hoa, vọng kiến sanh diệt. Kiến hoa diệt không, dĩ thị điên đảo, sắc linh cánh xuất, tư thật cuồng si. Vân hà cánh danh, như thị cuồng nhân vi ngu vi tuệ?
Phật ngôn: Như nhữ sở giải, vân hà vấn ngôn, chư Phật Như Lai, diệu giác minh không, hà đương cánh xuất, sơn hà đại địa?
Hựu như kim khoáng, tạp ư tinh kim, kỳ kim nhất thuần, cánh bất thành tạp. Như mộc thành khôi, bất trùng vi mộc.
Chư Phật Như Lai, bồ-đề niết-bàn, diệc phục như thị.
SỰ DUNG THÔNG CỦA CÁC ĐẠI CHỦNG
* * *
Phú-lâu-na, hựu nhữ vấn ngôn, địa thủy hỏa phong, bổn tánh viên dung, châu biến pháp giới, nghi thủy hỏa tánh, bất tương lăng diệt. Hựu trưng hư không, cập chư đại địa, câu biến pháp giới, bất hiệp tương dung.
Phú-lâu-na, thí như hư không, thể phi quần tướng, nhi bất cự bỉ chư tướng phát huy.
Sở dĩ giả hà? Phú-lâu-na, bỉ thái hư không, nhật chiếu tắc minh, vân đồn tắc ám, phong dao tắc động, tế trừng tắc thanh, khí ngưng tắc trược, thổ tích thành mại, thủy trừng thành ánh.
Ư ý vân hà? Như thị thù phương, chư hữu vi tướng, vi nhân bỉ sanh, vi phục không hữu? Nhược bỉ sở sanh,
Phú-lâu-na! Thả nhật chiếu thời, ký thị nhật minh. Thập phương thế giới, đồng vi nhật sắc. Vân hà không trung, cánh kiến viên nhật? Nhược thị không minh, không ưng tự chiếu. Vân hà trung tiêu, vân vụ chi thời, bất sinh quang diệu?
Đương tri thị minh, phi nhật phi không, bất dị không nhật.
Quán tướng nguyên vọng, vô khả chỉ trần. Do yêu không hoa, kết vi không quả. Vân hà kết kỳ, tương lăng diệt nghĩa ?
Quán tánh nguyên chân, duy diệu giác minh, diệu giác minh tâm, nguyên phi thủy hoả. Vân hà phục vấn, bất tương dung giả ?
Chân diệu giác minh, diệc phục như thị. Nhữ dĩ không minh, tắc hữu không hiện. Địa thủy hoả phong, các các phát minh, tắc các các hiện. Nhược câu phát minh, tắc hữu câu hiện. Vân hà câu hiện?
Phú-lâu-na! Như nhất thủy trung, hiện ư nhật ảnh, lưỡng nhân đồng quán, thủy trung chi nhật. Đông tây các hành, tắc các hữu nhật. Tùy nhị nhân khứ, nhất đông nhất tây, tiên vô chuẩn đích.
Bất ưng nạn ngôn, thử nhật thị nhất, vân hà các hành? Các nhật ký song, vân hà hiện nhất? Uyển chuyển hư vọng, vô khả bằng cứ.
PHI & TỨC
* * *
Phú-lâu-na! Nhữ dĩ sắc không, tương khuynh tương đoạt, ư Như Lai tạng. Nhi Như Lai tạng, tùy vị sắc không, châu biến pháp giới.
Thị cố ư trung, phong động không trừng, nhật minh vân ám. Chúng sanh mê muội, bối giác hợp trần. Cố phát trần lao, hữu thế gian tướng.
Ngã dĩ diệu minh, bất diệt bất sinh, hiệp Như Lai tạng, nhi Như Lai tạng, duy diệu giác minh, viên chiếu pháp giới.
Thị cố ư trung, nhất vi vô lượng, vô lượng vi nhất, tiểu trung hiện đại, đại trung hiện tiểu.
Bất động đạo tràng, biến thập phương giới. Thân hàm thập phương, vô tận hư không. Ư nhất mao đoan, hiện bảo vương sát. Tọa vi trần lí, chuyển đại pháp luân. Diệt trần hợp giác, cố phát chân như, diệu giác minh tánh.
Nhi như lai tạng, bổn diệu viên tâm.
Phi tâm phi không. Phi địa phi thủy, phi phong phi hỏa. Phi nhãn phi nhĩ, tỵ thiệt thân ý. Phi sắc phi thanh, hương vị xúc pháp. Phi nhãn thức giới, như thị nãi chí, phi ý thức giới.
Phi minh vô minh, minh vô minh tận. Như thị nãi chí, phi lão phi tử, phi lão tử tận. Phi khổ phi tập, phi diệt phi đạo. Phi trí phi đắc. Phi đàn-na, phi thi-la. Phi tỳ-lê-da, phi sàn-đề, phi thiền-na. Phi bát-lạt-nhược, phi ba-la-mật-đa.
Như thị nãi chí, phi đãn-thát-a-kiệt. Phi a-la-ha, tam-da-tam-bồ. Phi đại niết-bàn, phi thường phi lạc, phi ngã phi tịnh.
Dĩ thị câu phi, thế xuất thế cố. Tức Như Lai tạng, nguyên minh tâm diệu. Tức tâm tức không. Tức địa tức thủy, tức phong tức hỏa. Tức nhãn tức nhĩ, tỉ thiệt thân ý. Tức sắc tức thanh, hương vị xúc pháp. Tức nhãn thức giới, như thị nãi chí, tức ý thức giới.
Tức minh vô minh, minh vô minh tận. Như thị nãi chí, tức lão tức tử, tức lão tử tận. Tức khổ tức tập, tức diệt tức đạo. Tức trí tức đắc, tức đàn-na, tức thi-la. Tức tì-lê, tức sàn-đề, tức thiền-na. Tức bát-lạt-nhược, tức ba-la-mật-đa. Như thị nãi chí, tức đãn-thát-a-kiệt. Tức a-la-ha, tức tam-da-tam-bồ-đề. Tức đại niết-bàn, tức thường tức lạc, tức ngã tức tịnh.
Dĩ thị tức câu, thế xuất thế cố. Tức Như Lai tạng, diệu minh tâm nguyên. Li tức li phi, thị tức phi tức.
Như hà thế gian, tam hữu chúng sinh, cập xuất thế gian, Thanh văn Duyên giác, dĩ sở tri tâm, trắc độ Như Lai, Vô thượng bồ-đề, dụng thế ngữ ngôn, nhập Phật tri kiến?
Thí như cầm sắt, không hầu tì bà, tuy hữu diệu âm, nhược vô diệu chỉ, chung bất năng phát.
Nhữ dữ chúng sinh, diệc phục như thị. Bảo giác chân tâm, các các viên mãn. Như ngã án chỉ, hải ấn phát quang. Nhữ tạm cử tâm, trần lao tiên khởi.
Do bất cần cầu, vô thượng giác đạo. Ái niệm tiểu thừa, đắc thiểu vi túc.
Phú-lâu na ngôn: Ngã dữ Như Lai, bảo giác viên minh, chân diệu tịnh tâm, vô nhị viên mãn. Nhi ngã tích tao, vô thủy vọng tưởng, cửu tại luân hồi. Kim đắc thánh thừa, do vị cứu cánh. Thế Tôn chư vọng, nhất thiết viên diệt, độc diệu chân thường.
Cảm vấn Như Lai, nhất thiết chúng sinh, hà nhân hữu vọng, tự tế diệu minh, thụ thử luân nịch?
Phật cáo Phú-lâu-na: Nhữ tuy trừ nghi, dư hoặc vị tận. Ngô dĩ thế gian, hiện tiền chư sự, kim phục vấn nhữ.
Nhữ khởi bất văn, Thất-la thành trung, Diễn-nhã-đạt-đa, hốt ư thần triêu, dĩ kính chiếu diện. Ái kính trung đầu, mi mục khả kiến. Sân trách kỉ đầu, bất kiến diện mục. Dĩ vi si mị, vô trạng cuồng tẩu. Ư ý vân hà. Thử nhân hà nhân, vô cố cuồng tẩu?
Phú-lâu-na ngôn: Thị nhân tâm cuồng, cánh vô tha cố.
Phật ngôn: Diệu giác minh viên, bổn viên minh diệu. Kí xưng vi vọng, vân hà hữu nhân? Nhược hữu sở nhân, vân hà danh vọng?
Tự chư vọng tưởng, triển chuyển tương nhân. Tùng mê tích mê, dĩ lịch trần kiếp. Tuy Phật phát minh, do bất năng phản.
Như thị mê nhân, nhân mê tự hữu. Thức mê vô nhân, vọng vô sở y. Thượng vô hữu sinh, dục hà vi diệt? Đắc bồ-đề giả, như ngộ thời nhân, thuyết mộng trung sự. Tâm túng tinh minh, dục hà nhân duyên, thủ mộng trung vật?
Huống phục vô nhân, bổn vô sở hữu. Như bỉ thành trung Diễn-nhã-đạt-đa, khởi hữu nhân duyên, tự bố đầu tẩu. Hốt nhiên cuồng yết, đầu phi ngoại đắc. Túng vị yết cuồng, diệc hà di thất?
Phú-lâu-na! Vọng tánh như thị, nhân hà vi tại?
Nhữ đản bất đọa, phân biệt thế gian, nghiệp quả chúng sinh, tam chủng tương tục. Tam duyên đoạn cố, tam nhân bất sinh.
Tắc nhữ tâm trung, Diễn-nhã-đạt-đa, cuồng tính tự yết. Yết tức bồ đề, thắng tỉnh minh tâm, bổn châu pháp giới. Bất tùng nhân đắc, hà tạ cù lao, khẳng khẩn tu chứng.
Thí như hữu nhân, ư tự y trung, hệ như ý châu, bất tự giác tri. Cùng lộ tha phương, khất thực trì tẩu. Tuy thật bần cùng, châu bất tằng thất.
Hốt hữu trí giả, chỉ thị kỳ châu. Sở nguyện tùng tâm, trí đại nhiêu phú. Phương ngộ thần châu phi tùng ngoại đắc.
NHÂN DUYÊN & TỰ NHIÊN
* * *
Tức thời A-nan tại đại chúng trung, đảnh lễ Phật túc, khởi lập bạch Phật. Thế Tôn hiện thuyết, sát đạo dâm nghiệp, tam duyên đoạn cố, tam nhân bất sanh. Tâm trung Đạt-đa, cuồng tính tự yết, yết tức bồ-đề, bất tùng nhân đắc. Tư tắc nhân duyên, hiệu nhiên minh bạch. Vân hà Như Lai, đốn khí nhân duyên? Ngã tùng nhân duyên, tâm đắc khai ngộ.
Thế Tôn! thử nghĩa hà độc, ngã đẳng niên thiếu, hữu học Thanh văn, kim thử hội trung, Đại Mục-kiền-liên, cập Xá-lợi-phất, Tu-bồ-đề đẳng, tùng lão Phạm chí, văn Phật nhân duyên, phát tâm khai ngộ, đắc thành vô lậu.
Kim thuyết bồ-đề, bất tùng nhân duyên. Tắc Vương xá thành, câu xá lê đẳng. Sở thuyết tự nhiên, thành đệ nhất nghĩa. Duy thùy đại bi, khai phát mê muội.
Phật cáo A-nan! Tức như thành trung, Diễn-nhã-đạt-đa. Cuồng tánh nhân duyên, nhược đắc diệt trừ, tắc bất cuồng tính, tự nhiên nhi xuất. Nhân duyên tự nhiên, lý cùng ư thị.
A-nan! Diễn-nhã-đạt-đa, đầu bổn tự nhiên. Bổn tự kỳ nhiên, vô nhiên phi tự. Hà nhân duyên cố, bố đầu cuồng tẩu?
Nhược tự nhiên đầu, nhân duyên cố cuồng, hà bất tự nhiên, nhân duyên cố thất?
Bổn đầu bất thất, cuồng bố vọng xuất. Tằng vô biến dị, hà tạ nhân duyên.
Bổn cuồng tự nhiên, bổn hữu cuồng bố, vị cuồng chi tế, cuồng hà sở tiềm?
Bất cuồng tự nhiên, đầu bổn vô vọng, hà vi cuồng tẩu?
Nhược ngộ bổn đầu, thức tri cuồng tẩu; nhân duyên tự nhiên, câu vi hí luận. Thị cố ngã ngôn, tam duyên đoạn cố, tức bồ-đề tâm.
Bồ-đề tâm sinh, sinh diệt tâm diệt. Thử đản sanh diệt.
Diệt sanh câu tận, vô công dụng đạo. Nhược hữu tự nhiên, như thị tắc minh, tự nhiên tâm sanh. Sanh diệt tâm diệt, thử diệc sinh diệt.
Vô sanh diệt giả, danh vi tự nhiên. Do như thế gian, chư tướng tạp hòa, thành nhất thể giả, danh hòa hợp tánh.
Phi hòa hợp giả, xưng bản nhiên tánh. Bản nhiên phi nhiên, hòa hợp phi hợp. Hợp nhiên câu ly, ly hợp câu phi. Thử cú phương danh, vô hí luận pháp.
Bồ đề niết bàn, thượng tại dao viễn, phi nhữ lịch kiếp, tân cần tu chứng.
Tuy phục ức trì, thập phương Như Lai, thập nhị bộ kinh, thanh tịnh diệu lý, như Hằng hà sa, chỉ ích hí luận.
Nhữ tuy đàm thuyết, nhân duyên tự nhiên, quyết định minh liễu. Nhân gian xưng nhữ, đa văn đệ nhất. Dĩ thử tích kiếp, đa văn huân tập, bất năng miến li, Ma-đăng-già nạn.
Hà nhân đãi ngã, Phật đảnh thần chú. Ma-đăng-già tâm, dâm hỏa đốn yết, đắc A-na-hàm. Ư ngã pháp trung, thành tinh tấn lâm. Ái hà càn khô, linh nhữ giải thoát.
Thị cố A-nan! Nhữ tuy lịch kiếp, ức trì Như Lai, bí mật diệu nghiêm, bất như nhất nhật, tu vô lậu nghiệp, viễn ly thế gian, tắng ái nhị khổ.
Như Ma-đăng-già, túc vi dâm nữ, do thần chú lực, tỏa kì ái dục. Pháp trung kim danh, Tánh tỉ-khưu ni.
Dữ La-hầu-la mẫu, Da-thâu-đà-la, đồng ngộ túc nhân. Tri lịch thế nhân, tham ái vi khổ. Nhất niệm huân tu, vô lậu thiện cố, hoặc đắc xuất triền, hoặc mông thọ kí. Như hà tự khi, thượng lưu quán thính?
A-nan! cập chư đại chúng,văn Phật thị hối, nghi hoặc tiêu trừ, tâm ngộ thật tướng. Thân ý khinh an, đắc vị tằng hữu.
Trùng phục bi lệ, đảnh lễ Phật túc. Trường quỳ hợp chưởng, nhi bạch Phật ngôn. Vô Thượng Đại Bi, Thanh tịnh Bảo Vương, thiện khai ngã tâm. Năng dĩ như thị, chủng chủng nhân duyên, phương tiện đề tưởng, dẫn chư trầm minh, xuất ư khổ hải.
Thế Tôn! Ngã kim tuy thừa, như thị pháp âm. Tri Như Lai tạng, diệu giác minh tâm, biến thập phương giới, hàm dục Như Lai, thập phương quốc độ, thanh tịnh bảo nghiêm, diệu giác vương sát. Như Lai phục trách, đa văn vô công, bất đãi tu tập.
Ngã kim do như, lữ bạc chi nhân. Hốt mông thiên vương, tứ dĩ hoa ốc. Tuy hoạch đại trạch, yếu nhân môn nhập.
Duy nguyện Như Lai, bất xả đại bi, thị ngã tại hội, chư mông ám giả, quyên xả tiểu thừa, tất hoạch Như Lai, vô dư niết-bàn, bản phát tâm lộ. Linh hữu học giả, tòng hà nhiếp phục, trù tích phan duyên. Đắc đà-la-ni, nhập Phật tri kiến. Tác thị ngữ dĩ, ngũ thể đầu địa. Tại hội nhất tâm, trữ Phật từ chỉ.
NHỊ QUYẾT ĐỊNH NGHĨA
* * *
Nhĩ thời Thế Tôn, ai mẫn hội trung, Duyên giác Thanh văn, ư bồ-đề tâm, vị tự tại giả, cập vi đương lai, Phật diệt độ hậu, mạt pháp chúng sanh, phát bồ-đề tâm, khai vô thượng thừa, diệu tu hành lộ.
Tuyên thị A-nan! cập chư đại chúng. Nhữ đẳng quyết định, phát bồ-đề tâm, ư Phật Như Lai, diệu tam-ma-đề, bất sanh bì quyện, ưng đương tiên minh, phát giác sơ tâm, nhị quyết định nghĩa. Vân hà sơ tâm, nhị nghĩa quyết định?
ĐỆ NHẤT NGHĨA GIẢ
A-nan! đệ nhất nghĩa giả, nhữ đẳng nhược dục, quyên xả Thanh văn, tu Bồ-tát thừa, nhập Phật tri kiến, ưng đương thẩm quán, nhân địa phát tâm, dữ quả địa giác, vi đồng vi dị?
A-nan! Nhược ư nhân địa, dĩ sanh diệt tâm, vi bản tu nhân, nhi cầu Phật thừa, bất sanh bất diệt. Vô hữu thị xứ.
Dĩ thị nghĩa cố, nhữ đương chiếu minh, chư khí thế gian, khả tác chi pháp, giai tòng biến diệt. A-nan! Nhữ quán thế gian, khả tác chi pháp, thùy vi bất hoại?
Nhiên chung bất văn, lạn hoại hư không. Hà dĩ cố? Không phi khả tác. Do thị thủy chung, vô hoại diệt cố.
Tắc nhữ thân trung, kiên tương vi địa, nhuận thấp vi thủy, noãn xúc vi hoả, động dao vi phong. Do thử tứ triền, phân nhữ trạm viên, diệu giác minh tâm, vi thị vi thính, vi giác vi sát. Tùng thủy nhập chung, ngũ điệp hồn trược.
Vân hà vi trược? A-nan! Thí như thanh thủy, thanh khiết bản nhiên. Tức bỉ trần thổ, khôi sa chi luân, bản chất lưu ngại. Nhị thể pháp nhĩ, tính bất tương tuần. Hữu thế gian nhân, thủ bỉ thổ trần, đầu ư tịnh thủy. Thổ thất lưu ngại, thủy vong thanh khiết. Dung mạo khốt nhiên, minh chi vi trược. Nhữ trược ngũ trùng, diệc phục như thị.
- A-nan! Nhữ kiến hư không, biến thập phương giới, không kiến bất phân. Hữu không vô thể, hữu kiến vô giác. Tương chức vọng thành. Thị đệ nhất trùng, danh vi kiếp trược.
- Nhữ thân hiện đoàn, tứ đại vi thể, kiến văn giác tri, ủng linh lưu ngại. Thủy hỏa phong thổ, triền linh giác tri. Tương chức vọng thành. Thị đệ nhị trùng, danh vi kiến trược.
- Hựu nhữ tâm trung, ức thức tụng tập, tánh phát tri kiến. Dung hiện lục trần. Li trần vô tướng, li giác vô tánh. Tương chức vọng thành. Thị đệ tam trùng, danh phiền não trược.
- Hựu nhữ triêu tịch, sanh diệt bất đình. Tri kiến mỗi dục, lưu ư thế gian, nghiệp vận mỗi thường, thiên ư quốc độ. Tương chức vọng thành. Thị đệ tứ trùng, danh chúng sanh trược.
- Nhữ đẳng kiến văn, nguyên vô dị tánh, chúng trần cách việt, vô trạng dị sanh. Tánh trung tương tri, dụng trung tương bối. Đồng dị thất chuẩn, tương chức vọng thành. Thị đệ ngũ trùng, danh vi mạng trược.
A-nan! Nhữ kim dục linh, kiến văn giác tri, viễn khế Như Lai, thường lạc ngã tịnh.
Ưng đương tiên trạch, sanh tử căn bản. Y bất sanh diệt, viên trạm tánh thành. Dĩ trạm triền kì, hư vọng diệt sanh, phục hoàn nguyên giác. Đắc nguyên minh giác, vô sanh diệt tánh, vi nhân địa tâm.
Nhiên hậu viên thành, quả địa tu chứng. Như trừng trược thủy, trữ ư tĩnh khí. Tĩnh thâm bất động, sa thổ tự trầm, thanh thủy hiện tiền. Danh vi sơ phục, khách trần phiền não.
Khứ nê thuần thủy, danh vi vĩnh đoạn, căn bản vô minh. Minh tướng tinh thuần, nhất thiết biến hiện, bất vi phiền não. Giai hợp niết-bàn, thanh tịnh diệu đức.
ĐỆ NHỊ NGHĨA GIẢ
Đệ nhị nghĩa giả. Nhữ đẳng tất dục, phát bồ-đề tâm, ư bồ-tát thừa, sanh đại dũng mãnh, quyết định khí quyên, chư hữu vi tướng.
Ưng đương thẩm tường, phiền não căn bản. Thử vô thủy lai, phát nghiệp nhuận sanh, thùy tác thùy thụ?
A-nan! Nhữ tu bồ-đề, nhược bất thẩm quán, phiền não căn bản, tắc bất năng tri, hư vọng căn trần, hà xứ điên đảo. Xứ thượng bất tri, vân hà hàng phục, thủ Như Lai vị?
A-nan! Nhữ quán thế gian, giải kết chi nhân, bất kiến sở kết, vân hà tri giải?
Bất văn hư không bị nhữ đọa liệt. Hà dĩ cố? Không vô tướng hình, vô kết giải cố.
Tắc nhữ hiện tiền, nhãn nhĩ tỉ thiệt, cập dữ thân tâm, lục vi tặc môi, tự kiếp gia bảo.
Do thử vô thủy, chúng sanh thế giới, sinh triền phược cố, ư khí thế gian, bất năng siêu việt.
A-nan! Vân hà danh vi, chúng sanh thế giới? Thế vi thiên lưu, giới vi phương vị.
Nhữ kim đương tri, đông tây nam bắc. Đông nam tây nam, đông bắc tây bắc, thượng hạ vi giới, quá khứ vị lai, hiện tại vi thế. Vị phương hữu thập, lưu số hữu tam.
Nhất thiết chúng sanh, chức vọng tương thành. Thân trung mậu thiên, thế giới tương thiệp.
Nhi thử giới tánh, thiết tuy thập phương, định vị khả minh. Thế gian chỉ mục, đông tây nam bắc. Thượng hạ vô vị, trung vô định phương. Tứ số tất minh, dữ thế tương thiệp. Tam tứ tứ tam, uyển chuyển thập nhị.
Lưu biến tam điệp nhất thập bách thiên. Tổng quát thủy chung, lục căn chi trung, các các công đức, hữu thiên nhị bách.
A-nan! Nhữ phục ư trung, khắc định ưu liệt. Như nhãn quán kiến, hậu ám tiền minh, tiền phương toàn minh, hậu phương toàn ám. Tả hữu bàng quan, tam phần chi nhị. Tổng luận sở tác, công đức bất toàn. Tam phần ngôn công, nhất phần vô đức. Đương tri nhãn duy, bát bách công đức.
Như nhĩ châu thính, thập phương vô di. Động nhược nhĩ dao, tĩnh vô biên tế. Đương tri nhĩ căn, viên mãn nhất thiên, nhị bách công đức.
Như tỉ khứu văn, thông xuất nhập tức. Hữu xuất hữu nhập, nhi khuyết trung giao. Nghiệm ư nhĩ căn, tam phân khuyết nhất. Đương tri tỉ duy, bát bách công đức.
Như thiệt tuyên dương, tân chư thế gian, xuất thế gian trí. Ngôn hữu phương phần, lí vô cùng tận. Đương tri thiệt căn, viên mãn nhất thiên, nhị bách công đức.
Như thân giác xúc, thức ư vi thuận. Hợp thời năng giác, li trung bất tri. Li nhất hợp song. Nghiệm ư thiệt căn, tam phần khuyết nhất. Đương tri thân duy, bát bách công đức.
Như ý mặc dung, thập phương tam thế, nhất thiết thế gian, xuất thế gian pháp. Duy thánh dữ phàm, vô bất bao dung, tận kì nhai tế. Đương tri ý căn, viên mãn nhất thiên, nhị bách công đức.
A-nan! Nhữ kim dục nghịch, sanh tử dục lưu, phản cùng lưu căn, chí bất sanh diệt.
Đương nghiệm thử đẳng, lục thọ dụng căn. Thùy hợp thùy li, thùy thâm thùy thiển. Thùy vi viên thông, thùy bất viên mãn.
Nhược năng ư thử, ngộ viên thông căn, nghịch bỉ vô thủy, chức vọng nghiệp lưu, đắc tuần viên thông, dữ bất viên căn, nhật kiếp tương bội.
Ngã kim bị hiển, lục trạm viên minh, bổn sở công đức, số lượng như thị. Tùy nhữ dương trạch, kì khả nhập giả. Ngô đương phát minh, linh nhữ tăng tiến.
Thập phương Như Lai, ư thập bát giới, nhất nhất tu hành, giai đắc viên mãn, vô thượng bồ-đề. Ư kì trung gian, diệc vô ưu liệt.
Đãn nhữ hạ liệt, vị năng ư trung, viên tự tại huệ. Cố ngã tuyên dương, linh nhữ đãn ư, nhất môn thâm nhập.
Nhập nhất vô vọng, bỉ lục tri căn, nhất thời thanh tịnh.
A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Vân hà nghịch lưu, thâm nhập nhất môn, năng linh lục căn, nhất thời thanh tịnh?
Phật cáo A-nan! Nhữ kim dĩ đắc, Tu-đà-hoàn quả. Dĩ diệt tam giới, chúng sanh thế gian, kiến sở đoạn hoặc. Nhiên do vị tri, căn trung tích sanh, vô thủy hư tập. Bỉ tập yếu nhân, tu sở đoạn đắc. Hà huống thử trung, sanh trụ dị diệt, phân tể đầu số.
Kim nhữ thả quán, hiện tiền lục căn, vi nhất vi lục? A-nan! Nhược ngôn nhất giả, nhĩ hà bất kiến? Mục hà bất văn? Đầu hề bất lí? Túc hề vô ngữ?
Nhược thử lục căn, quyết định thành lục. Như ngã kim hội, dữ nhữ tuyên dương, vi diệu pháp môn. Nhữ chi lục căn, thùy lai lãnh thọ.
A-nan bạch Phật ngôn:, ngã dụng nhĩ văn.
Phật ngôn nhữ nhĩ tự văn, hà quan thân khẩu? Khẩu lai vấn nghĩa, thân khởi khâm thừa?
Thị cố ưng tri, phi nhất chung lục, phi lục chung nhất. Chung bất nhữ căn, nguyên nhất nguyên lục.
A-nan! đương tri thị căn, phi nhất phi lục. Do vô thủy lai, điên đảo luân thế, cố ư viên trạm, nhất lục nghĩa sanh. Nhữ Tu-đà-hoàn, tuy đắc lục tiêu, do vị vọng nhất. Như thái hư không, tham hợp quần khí. Do khí hình dị, danh chi dị không. Trừ khí quán không,
Thuyết không vi nhất. Bỉ thái hư không, vân hà vị nhữ, thành đồng bất đồng. Hà huống cánh danh, thị nhất phi nhất. Tắc nhữ liễu tri, lục thọ dụng căn, diệc phục như thị.
Do minh ám đẳng, nhị chủng tương hình, ư diệu viên trung, niêm trạm phát kiến. Kiến tinh ánh sắc, kết sắc thành căn. Căn nguyên mục vi, thanh tịnh tứ đại. Nhân danh nhãn thể, như bồ đào đóa. Phù căn tứ trần, lưu dật bôn sắc.
Do động tĩnh đẳng, nhị chủng tương kích. Ư diệu viên trung, niêm trạm phát thính. Thính tinh ánh thanh, quyển thanh thành căn. Căn nguyên mục vi, thanh tịnh tứ đại. Nhân danh nhĩ thể, như tân quyển diệp. Phù căn tứ trần, lưu dật bôn thanh.
Do thông tắc đẳng, nhị chủng tương phát, ư diệu viên trung, niêm trạm phát khứu. Khứu tinh ánh hương, nạp hương thành căn. Căn nguyên mục vi, thanh tịnh tứ đại. Nhân danh tỉ thể, như song thùy trảo. Phù căn tứ trần, lưu dật bôn hương.
Do điềm biến đẳng, nhị chủng tương tham. Ư diệu viên trung, niêm trạm phát thường. Thường tinh ánh vị, giảo vị thành căn. Căn nguyên mục vi, thanh tịnh tứ đại. Nhân danh thiệt thể, như sơ yển nguyệt. Phù căn tứ trần, lưu dật bôn vị.
Do li hợp đẳng, nhị chủng tương ma. Ư diệu viên trung, niêm trạm phát giác. Giác tinh anh xúc, đoàn xúc thành căn. Căn nguyên mục vi, thanh tịnh tứ đại. Nhân danh thân thể, như yêu cổ tảng. Phù căn tứ trần, lưu dật bôn xúc.
Do sanh diệt đẳng, nhị chủng tương tục, ư diệu viên trung, niêm trạm phát tri. Tri tinh ánh pháp, lãm pháp thành căn. Căn nguyên mục vi, thanh tịnh tứ đại. Nhân danh ý tư, như u thất kiến. Phù căn tứ trần, lưu dật bôn pháp.
A-nan! Như thị lục căn, do bỉ giác minh, hữu minh minh giác. Thất bỉ tinh liễu, niêm vọng phát quang.
Thị dĩ nhữ kim, li ám li minh, vô hữu kiến thể. Li động li tĩnh, nguyên vô thính chất. Vô thông vô tắc, khứu tính bất sanh. Phi biến phi điềm, thường vô sở xuất. Bất li bất hợp. Giác xúc bản vô. Vô diệt vô sanh, liễu tri an kí?
Nhữ đãn bất tuần, động tĩnh hợp li, điềm biến thông tắc, sanh diệt ám minh, như thị thập nhị, chư hữu vi tướng.
Tùy bạt nhất căn, thoát niêm nội phục. Phục quy nguyên chân, phát bản minh diệu. Diệu tính phát minh, chư dư ngũ niêm, ưng bạt viên thoát.
Bất do tiền trần, sở khởi tri kiến, minh bất tuần căn, kí căn minh phát. Do thị lục căn, hỗ tương vi dụng.
A-nan! Nhữ khởi bất tri, kim thử hội trung, A-na-luật-đà, vô mục nhi kiến. Bạt-nan-đà long, vô nhĩ nhi thính. Căng-già thần nữ, phi tỉ văn hương. Kiều-phạm-ba-đề, dị thiệt tri vị. Thuấn-nhã-đa thần, vô thân hữu xúc. Như Lai quang trung, ánh linh tạm hiện. Kí vi phong chất, kì thể nguyên vô. Chư diệt tận định, đắc tịch Thanh văn, như thử hội trung, Ma-ha Ca-diếp, cửu diệt ý căn, viên minh liễu tri, bất nhân tâm niệm.
A-nan! Kim nhữ chư căn, nhược viên bạt dĩ, nội oánh phát quang. Như thị phù trần, cập khí thế gian, chư biến hóa tướng, như thang tiêu băng. Ứng niệm hóa thành, vô thượng trí giác.
A-nan! Như bỉ thế nhân, tụ kiến ư nhãn, nhược linh cấp hiệp, ám tướng hiện tiền. Lục căn ám nhiên, đầu túc tương loại. Bỉ nhân dĩ thủ, tuần thể ngoại nhiễu, bỉ tuy bất kiến, đầu túc nhất biện, tri giác thị đồng.
Duyên kiến nhân minh, ám thành vô kiến. Bất minh tự phát, tắc chư ám tướng, vĩnh bất năng hôn.
Căn trần kí tiêu, vân hà giác minh bất thành viên diệu?
DUY VĂN DỮ THANH
* * *
A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Như Phật thuyết ngôn, nhân địa giác tâm, dục cầu thường trụ, yếu dữ quả vị, danh mục tương ưng.
Thế Tôn! Như quả vị trung, bồ-đề niết-bàn, chân như Phật tính, am-ma-la thức, Không Như Lai tạng, đại viên cảnh trí. Thị thất chủng danh, xưng vị tuy biệt. Thanh tịnh viên mãn, thể tính kiên ngưng, như Kim Cang vương, thường trụ bất hoại.
Nhược thử kiến thính, li ư ám minh, động tĩnh thông tắc, tất cánh vô thể. Do như niệm tâm, li ư tiền trần, bản vô sở hữu.
Vân hà tương thử, tất cánh đoạn diệt, dĩ vi tu nhân, dục hoạch Như Lai, thất thường trụ quả?
Thế Tôn! Nhược li minh ám, kiến tất cánh không. Như vô tiền trần, niệm tự tánh diệt.
Tiến thoái tuần hoàn, vi tế suy cầu, bổn vô ngã tâm, cập ngã tâm sở. Tương thùy lập nhân, cầu vô thượng giác.
Như Lai tiên thuyết: Trạm tinh viên thường. Vi việt thành ngôn, chung thành hí luận. Vân hà Như Lai, chân thực ngữ giả?
Duy thùy đại từ, khai ngã mông lận
Phật cáo A-nan! Nhữ học đa văn, vị tận chư lậu. Tâm trung đồ tri, điên đảo sở nhân. Chân đáo hiện tiền, thật vị năng thức.
Khủng nhữ thành tâm, do vị tín phục. Ngô kim thí tương, trần tục chư sự, đương trừ nhữ nghi.
Tức thời Như-lai, sắc La-hầu-la kích, chung nhất thanh vấn.
A-nan ngôn Phật : “Nhữ kim văn phủ?”
A-nan đại chúng câu ngôn: “Ngã văn.”
Chung yết vô thanh,
Phật hựu vấn ngôn: “Nhữ kim văn phủ?”
A-nan đại chúng câu ngôn: “Bất văn.”
Thời La-hầu-la, hựu kích nhất thanh.
Phật hựu vấn ngôn: “Nhữ kim văn phủ?”
A-nan đại chúng hựu ngôn: “Câu văn.”
Phật vấn A-nan! “Nhữ vân hà văn, vân hà bất văn?
A-nan đại chúng, câu bạch Phật ngôn: Chung thanh nhược kích, tắc ngã đắc văn. Kích cửu thanh tiêu, âm hưởng song tuyệt, tắc danh vô văn.
Như Lai hựu sắc, La-hầu kích chung.
Vấn A-nan ngôn Phật: “Nhĩ kim thanh phủ?
A-nan bạch Phật ngôn: “Thanh.”
Thiểu tuyển thanh tiêu,
Phật hựu vấn ngôn: “Nhĩ kim thanh phủ?”
A-nan đại chúng đáp ngôn: “Vô thanh.”
Hữu khoảnh La-hầu cánh lai chàng chung.
Phật hựu vấn ngôn: “Nhĩ kim thanh phủ?”
A-nan đại chúng câu ngôn: “Hữu thanh.”
Phật vấn A-nan! “Nhữ vân hà thanh, vân hà vô thanh?”
A-nan đại chúng, câu bạch Phật ngôn: “Chung thanh nhược kích, tắc danh hữu thanh. Kích cửu thanh tiêu, âm hưởng song tuyệt, tắc danh vô thanh.”
Phật ngữ A-nan, cập chư đại chúng: “Nhữ kim vân hà, tự ngữ kiểu loạn?”
Đại chúng A-nan, câu thời vấn Phật: Ngã kim vân hà, danh vi kiểu loạn?
Phật ngôn: “Ngã vấn nhữ văn? Nhữ tắc ngôn Văn”
Hựu vấn: “Nhữ thanh?”
Nhữ tắc ngôn: “Thanh.”
Duy ‘văn’ dữ ‘thanh,’ Báo đáp vô định. Như thị vân hà, bất danh kiểu loạn?
A-nan! Thanh tiêu vô hưởng, nhữ thuyết vô văn. Nhược thực vô văn, văn tánh dĩ diệt, đồng vu khô mộc. Chung thanh cánh kích, nhữ vân hà tri?
Tri hữu tri vô, tự thị thanh trần, hoặc vô hoặc hữu. Khởi bỉ văn tánh, vi nhữ hữu vô. Văn thật vân vô, thùy tri vô giả?
Thị cố A-nan! Thanh ư văn trung, tự hữu sanh diệt, phi vi nhữ văn, thanh sanh thanh diệt. Linh nhữ văn tánh, vi hữu vi vô.
Nhữ thượng điên đảo, hoặc thanh vi văn. Hà quái hôn mê, dĩ thường vi đoạn. Chung bất ưng ngôn, li chư động tĩnh, bế tắc khai thông, thuyết văn vô tánh.
Như trọng thụy nhân, miên thục sàng chẩm. Kì gia hữu nhân, ư bỉ thụy thời, đảo luyện thung mễ. Kì nhân mộng trung, văn thung đảo thanh. Biệt tác tha vật, hoặc vi kích cổ, hoặc phục chàng chung. Tức ư mộng thời, tự quái kỳ chung, vi mộc thạch hưởng.
Ư thời hốt ngộ, thuyên tri chử âm. Tự cáo gia nhân, ngã chính mộng thời, hoặc thử thung âm, tương vi cổ hưởng.
A-nan! Thị nhân mộng trung. Khởi ức tĩnh dao, khai bế thông tắc. Kì hình tuy mị, văn tính bất hôn.
Túng nhữ hình tiêu, mệnh quang thiên tạ. Thử tánh vân hà, vi nhữ tiêu diệt?
Dĩ chư chúng sanh, tòng vô thủy lai, tuần chư sắc thanh, trục niệm lưu chuyển. Tằng bất khai ngộ, tánh tỉnh diệu thường.
Bất tuần sở thường, trục chư sanh diệt. Do thị sanh sanh, tạp nhiễm lưu chuyển.
Nhược khí sanh diệt, thủ ư chân thường, thường quang hiện tiền. Trần căn thức tâm, ứng thời tiêu lạc.
Tưởng tướng vi trần. Thức tình vi cấu, nhị câu viễn li, tắc nhữ pháp nhãn, ứng thời thanh minh, vân hà bất thành, vô thượng trí giác?